CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
281 Phát triển hạ tầng logistics của Việt Nam / Trần Đình Tuấn, Hoàng Thị Hồng Lê // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 151 - 153 .- 658

Trong những năm gần đây, ngành logistics Việt Nam đã có tốc độ phát triển nhanh và đạt được nhiều thành tích đáng kể. Tuy nhiên, do ảnh hưởng từ tình hình thế giới như chiến tranh, lạm phát, biến động giá nhiên liệu... hoạt động logistics của các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Để ngành logistics phát triển mạnh và bền vững, cần đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng logistics chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng nhu cầu vận chuyển lưu thông hàng hóa. Bài viết phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển hạ tầng logistics của Việt Nam trong bối cảnh mới.

282 Khung lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến chấp nhận chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa / Lương Nguyễn Duy Thông, Diệp Thanh Tùng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 184 - 186 .- 658

Để nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chấp nhận chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực Đóng bằng Sông Cửu Long, nhóm tác giả vận dụng cơ sở lý thuyết gồm: Học thuyết ra quyết định của 0rstad (1961); lý thuyết chấp nhận công nghệ (TAM) của Venkatesh & Davis, 2000; Khung lý thuyết TOE (Technology – Organisation - Environment) về các quá trình đổi mới công nghệ của Tornatzky và Fleischer's (1990). Thống qua các nghiên cứu trước đây, nhóm tác giả nhận thấy, có 03 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi số doanh nghiệp nhỏ và vừa.

283 Ảnh hưởng của nguyên tắc thận trọng đến giá trị hợp lý của các công ty niêm yết tại TP. Hồ Chí Minh / Nguyễn Văn Bảo, Nguyễn Thanh Tú // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 30-34 .- 658

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xem xét ảnh hưởng của nguyên tắc thận trọng đến giá trị hợp lý của doanh nghiệp dưới sự tác động của các biến kiểm soát. Mẫu nghiên cứu gồm 150 công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2019-2021. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, kết quả cho thấy mô hình tác động cố định (FEM) là phù hợp nhất và nguyên tắc thận trọng trong kế toán ảnh hưởng cùng chiều đến giá trị hợp lý của doanh nghiệp cùng với sự tác động của 04 nhân tố kiểm soát: Tổng Tài sản; Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản; Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu; Tỷ lệ chi trả cổ tức, trong khi đó nhân tố Tỷ lệ thanh toán hiện hành dường như không có ảnh hưởng.

284 Liên kết hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ gia đình trong sản xuất và tiêu thụ nong sản ở tỉnh Thái Bình / Tô Xuân Dân, Nguyễn Thị Kim Chi, Tô Xuân Hùng // .- 2023 .- Số 3(538) .- Tr. 45-54 .- 658

Bài viết phân tích thực trạng liên kết kinh doanh giữa các hộ gia đình, hợp tác xã và doanh nghiệp trong sản xuất tiêu thụ nông sản với những kết quả đạt được, hạn chế cũng như nguyên nhân của hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường liên kết kinh tế giữa hộ gia đình, hợp tác xã và các doanh nghiệp ở tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.

285 Tác động của bối cảnh kinh tế mới đến kỹ năng và hiệu quả lao động tại các doanh nghiệp FDI Việt Nam / Kiều Quốc Hoàn // .- 2023 .- 3(538) .- Tr. 110-120 .- 330

Bài viết nghiên cứu tác động của bối cánh kinh tế mới (COVID-19, cách mạng công nghiệp lần thứ tư) đến chất lượng nguồn nhân lực. Trên cơ sở kết quả phân tích định lượng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, bài viết đã làm rõ thực trạng tác động của bối cảnh kinh tế mới đến chất lượng nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp FDI Việt Nam. Cụ thể, kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm của người lao động trong doanh nghiệp FDI tác động tích cực trực tiếp đến hiệu quả công việc. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động tích cực đến kỹ năng chuyên môn, nhưng lại không tác động đến kỹ năng mềm của người lao động tại doanh nghiệp FDI.

286 Khung lý thuyết kế toán quản trị với việc ra quyết định ngắn hạn trong doanh nghiệp / Nguyễn Thị hồng Sương // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 113-115 .- 657

Bài viết xác lập khung lý thuyết về nội dung kế toán quản trị với việc ra quyết định ngắn hạn trong doanh nghiệp sản xuất Việt Nam hiện nay nhằm giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có những quyết định đúng.

287 Giai đoạn kết thúc kiểm toán gian lận trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính / Tạ Thu Trang // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 145-149 .- 657.45

Bài viết nghiên cứu về các bước công việc của giai đoạn kết thúc kiểm toán gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện. Khảo sát được thực hiện trên 98 kiểm toán viên độc lập đang làm việc cho công ty kiểm toán. Bài viết khuyến nghị các giải pháp để nâng cao chất lượng công việc giai đoạn kết thúc kiểm toán gian lận trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính đối với kiểm toán viên nói riêng và công ty kiểm toán nói chung.

288 Mức độ sử dụng thông tin chi phí cho quản trị doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa / Đặng Lan Anh, Lê Thị Minh Huệ // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 168-171 .- 658

Thông tin chi phí không chỉ giúp các doanh nghiệp cắt giảm chi phí, gia tăng lợi nhuận mà còn hỗ trợ nhà quản trị trong việc lập kế hoạch, ra quyết định, đánh giá và phân tích hoạt động kinh doanh.Bài viết khảo sát việc sử dụng thông tin chi phí ở các doanh nghiệp tại tỉnh Thanh Hóa, từ đó đưa ra một số khuyến nghị cho nhà quản trị về việc sử dụng thông tin chi phí trong hoạt động doanh nghiệp.

289 Chính sách phát triển doanh nghiệp công nghệ ở Đà Nẵng / Nguyễn Thị Hương // .- 2023 .- Số 797 .- .- 658

Với định hướng chiến lược cụ thể, phát triển doanh nghiệp công nghệ cao ở thành phố Đà Nẵng thời gian qua đã ghi nhận những kết quả quan trọng góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Tuy nhiên bên cạnh kết quả đạt được, phát triển doanh nghiệp công nghệ cao ở địa phương này đã đối diện với những tồn tại, hạn chế có giải pháp khắc phục.

290 Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp xây dựng ở thành phố Hồ Chí Minh / Dương Thị Ngọc Bích, Võ Thị Công // .- 2023 .- Số 797 .- Tr. 188-190 .- 657

Nghiên cứu này khảo sát 200 doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nhằm tìm ra các nhân tố tác động đến chất lượng hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp xây dựng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố gồm: Cơ cấu tổ chức, văn hóa tổ chức, cam kết tổ chức, huấn luyện và đào tạo người sử dụng hệ thống thông tin kế toán, hiệu quả của phần mềm và các trình ứng dụng. Từ đó tác giả đề xuất các giải pháp nâng cao hệ thống thông tin kế toán tại doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh nói riêng và Việt Nam nói chung.