CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
261 Yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản / Phạm Quốc Hải, Cao Hoài Sang, Nguyễn Xuân Nhĩ // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 114 – 117 .- 658

Nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích định lượng với mẫu dữ liệu bao gồm 70 doanh nghiệp bất động sản niêm niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2011 đến 2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đòn bẩy nợ cao khiến cho các doanh nghiệp bất động sản niêm yết tại Việt Nam hoạt động kém hiệu quả hơn. Xét về các biến đặc trưng doanh nghiệp thì tất cả các biến ngoại trừ cấu trúc tài sản đều giúp nâng cao hiệu quả hoạt động. Tương tự, cả ba biến vĩ mô bao gồm tăng trưởng kinh tế, lãi suất và lạm phát đều có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động. Dựa trên những kết quả này, nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp bất động sản.

262 Quản tri vốn lưu động và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành thủy sản Việt Nam / Trần Đức Tuấn // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 110 – 113 .- 658

Sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính của 25 doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ 2017-2021, nghiên cứu đánh giá các chỉ số thể hiện hiệu quả quản trị vốn lưu động và đo lường tác động của chúng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Với phương pháp hồi quy dữ liệu bảng, kết quả nghiên cứu cho thấy, các chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân và kỳ chuyển đổi tiền mặt đều tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời.

263 Chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại các nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Vũ Thị Thanh Tâm, Trần Thị Thanh Tâm // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 7-9 .- 658

Thời gian qua, phong trào khởi nghiệp tại Việt Nam đã có nhiều khởi sắc, số thương vụ được nhận đầu tư ngày càng tăng, các lĩnh vực khởi nghiệp nhận được nhiều sự quan tâm từ nhiều bên. Chính phủ Việt Nam cũng đã có sự quan tâm, đầu tư xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, nhằm khuyến khích, hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp phát triển hướng đến mục tiêu Việt Nam có một triệu doanh nghiệp hoạt động vào năm 2025. Xuất phát từ kinh nghiệm của các quốc gia khởi nghiệp thành công, bài viết rút ra một số kinh nghiệm cho Việt Nam.

264 Khả năng đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam / Phạm Văn Quỳnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 634 .- Tr. 31-33 .- 658

Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu rút trích từ Bộ Dữ liệu điều tra doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam được khảo sát hai năm 2013 và 2015, gồm 1.833 doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam để đo lường và phân tích các yếu tố ảnh hưởng khả năng đối mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Thông qua mô hình hồi quy logit, kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp có liên kết với các công ty khác, được hỗ trợ tài chính từ chính phủ, hoặc tỉ lệ máy móc thiết bị được sử dụng dưới 5 năm tuổi hoặc 20 năm tuổi trở lên sẽ góp phần ảnh hưởng cực đến khả năng đối mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.

265 Một số vấn đề trong chuyển đổi số của doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay và đề xuất giải pháp / Vũ Bá Hải // .- 2023 .- Số 634 .- .- 658

Hoạt động chuyển đổi số trong cộng đồng doanh nghiệp thời gian qua đã diễn ra mạnh mẽ. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, việc chuyển đổi số đối với doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa đang đối mặt với rất nhiều thách thức. Bài viết tập trung làm rõ những vấn đề đặt ra trong chuyển đổi số của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay, và đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số thành công trong thời gian tới.

266 Hiệu quả liên kết giữa hộ nông dân với doanh nghiệp trong sản xuất, tiêu thu rau tại Hải Dương / Vũ Thị Hằng Nga, Trần Hữu Cường // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 177 – 180 .- 658

Nghiên cứu này phân tích hiệu quả liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất ở Hải Dương. Số liệu phục vụ nghiên cứu chủ yếu là số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Hải Dương. Bên cạnh đó, thông tin thu thập từ 384 hộ nông dân sản xuất và tiêu thụ rau với 5 nhóm rau chính tập trung tại 07 huyện đại diện cho các vùng sản xuất rau chuyên canh với số lượng lớn trên địa bàn tỉnh Hải Dương; đồng thời, phỏng vấn các tác nhân (người thu mua rau, doanh nghiệp, hợp tác xã, chính quyền địa phương) có vai trò quan trọng trong hệ thống thị trường tiêu thụ rau nhằm đánh giá hiệu quả của liên kết này. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, liên kết này đã tạo ra hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường đối với các hộ nông dân, từ đó, thúc đẩy các hộ nông dân tham gia vào thực hiện liên kết bền vững với doanh nghiệp.

267 Giải pháp cải thiện truyền thông nội bộ trong doanh nghiệp / Dương Thị Thủy Nương, Trịnh Đức Duy, Ngô Thế Sơn // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Tr. 118 – 121 .- 658.00285

Truyền thông nội bộ luôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và thành công của một tổ chức. Sở hữu một chiến lược truyền thông nội bộ minh bạch, rõ ràng và đa chiều là yếu tố quyết định ưu thế phát triển và cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp. Việc sử dụng hiệu quả truyền thông nội bộ sẽ giúp doanh nghiệp phát huy sức mạnh đoàn kết, giúp cho doanh nghiệp vận hành tốt bộ máy, vượt khó và phát triển bền vững trong tương lai. Ngày nay, nhiều doanh nghiệp vẫn đang nỗ lực tìm kiếm các giải pháp nhằm cải thiện truyền thông nội bộ doanh nghiệp.

268 Xử lý vi phạm về đăng ký doanh nghiệp / Nguyễn Thị Thu Thuỷ // Nghiên cứu Lập pháp .- 2023 .- Số 05 (478) .- Tr. 40 – 47 .- 340

Kinh doanh và thực hiện quyền tự do kinh doanh là quyền của công dân. Tuy nhiên, để quản lý hoạt động kinh doanh đối với các chủ thể kinh doanh, Nhà nước quy định doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trong thời gian qua, nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng thủ tục đăng ký doanh nghiệp lỏng lẻo, để thành lập nên những “doanh nghiệp ma” nhằm trốn thuế, kinh doanh ngành nghề bất hợp pháp, không chấp hành nghiêm chỉnh về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, gây ra nhiều thiệt hại cho đối tác, bạn hàng làm ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh. Trong bài viết này, tác giả tập trung làm rõ vấn đề đăng ký doanh nghiệp, xử lý hành vi vi phạm về đăng ký doanh nghiệp, hậu quả pháp lý của hành vi vi phạm về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện nay.

269 Mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp, quản trị công ty và thành quả hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam / Phạm Đức Chính, Trịnh Hoàng Anh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 96 – 98 .- 658

Nghiên cứu này nhằm kiểm định mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp, quản trị công ty và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Thông qua việc ước lượng mô hình GMM, kết quả nghiên cứu cho thấy, quản trị công ty có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Quy mô doanh nghiệp vừa có vai trò kiểm soát, vừa có vai trò điều tiết mối quan hệ giữa quản trị công ty và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.

270 Mô hình kiểm toán hoạt động : công cụ hữu hiệu cung cấp mức độ đảm bảo hợp lý / Nguyễn Ngọc Khánh Dung // .- 2022 .- Số 58 .- Tr. 78-90 .- 657.45 071

Kiểm toán hoạt động trong khu vực công đã trở thành một loại hình kiểm toán phổ biến và chi phối hoạt động kiểm toán tại các quốc gia phát triển. Tuy nhiên, không phải quốc gia nào cũng có thể triển khai và phát triển thành công loại hình kiểm toán này. Nghiên cứu này đề xuất Mô hình kiểm toán hoạt động từ phương pháp luận kiểm toán báo cáo tài chính. Nghiên cứu vận dụng quy trình xây dựng Lý thuyết nền(Grounded theory) từ các dữ liệu gồm các chuẩn mực, quy trình và hướng dẫn kiểm toán hoạt động để xây dựng. Mô hình kiểm toán hoạt động có thể áp dụng nhất quán cho các chủ đề kiểm toán khác nhau. Kết quả nghiên cứu chỉ ra được Mô hình kiểm toán hoạt động hữu hiệu trong lựa chọn chủ đề kiểm toán, lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán hoạt động. Qua đó, mô hình này có thể cung cấp phương tiện cho kiểm toán viên nâng cao mức độ đảm bảo từ kết quả kiểm toán hoạt động.