CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
241 Xử lý vi phạm về đăng ký doanh nghiệp / Nguyễn Thị Thu Thuỷ // Nghiên cứu Lập pháp .- 2023 .- Số 05 (478) .- Tr. 40 – 47 .- 340
Kinh doanh và thực hiện quyền tự do kinh doanh là quyền của công dân. Tuy nhiên, để quản lý hoạt động kinh doanh đối với các chủ thể kinh doanh, Nhà nước quy định doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Trong thời gian qua, nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng thủ tục đăng ký doanh nghiệp lỏng lẻo, để thành lập nên những “doanh nghiệp ma” nhằm trốn thuế, kinh doanh ngành nghề bất hợp pháp, không chấp hành nghiêm chỉnh về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, gây ra nhiều thiệt hại cho đối tác, bạn hàng làm ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh. Trong bài viết này, tác giả tập trung làm rõ vấn đề đăng ký doanh nghiệp, xử lý hành vi vi phạm về đăng ký doanh nghiệp, hậu quả pháp lý của hành vi vi phạm về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện nay.
242 Mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp, quản trị công ty và thành quả hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam / Phạm Đức Chính, Trịnh Hoàng Anh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2023 .- Số 05 .- Tr. 96 – 98 .- 658
Nghiên cứu này nhằm kiểm định mối quan hệ giữa quy mô doanh nghiệp, quản trị công ty và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Thông qua việc ước lượng mô hình GMM, kết quả nghiên cứu cho thấy, quản trị công ty có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Quy mô doanh nghiệp vừa có vai trò kiểm soát, vừa có vai trò điều tiết mối quan hệ giữa quản trị công ty và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
243 Mô hình kiểm toán hoạt động : công cụ hữu hiệu cung cấp mức độ đảm bảo hợp lý / Nguyễn Ngọc Khánh Dung // .- 2022 .- Số 58 .- Tr. 78-90 .- 657.45 071
Kiểm toán hoạt động trong khu vực công đã trở thành một loại hình kiểm toán phổ biến và chi phối hoạt động kiểm toán tại các quốc gia phát triển. Tuy nhiên, không phải quốc gia nào cũng có thể triển khai và phát triển thành công loại hình kiểm toán này. Nghiên cứu này đề xuất Mô hình kiểm toán hoạt động từ phương pháp luận kiểm toán báo cáo tài chính. Nghiên cứu vận dụng quy trình xây dựng Lý thuyết nền(Grounded theory) từ các dữ liệu gồm các chuẩn mực, quy trình và hướng dẫn kiểm toán hoạt động để xây dựng. Mô hình kiểm toán hoạt động có thể áp dụng nhất quán cho các chủ đề kiểm toán khác nhau. Kết quả nghiên cứu chỉ ra được Mô hình kiểm toán hoạt động hữu hiệu trong lựa chọn chủ đề kiểm toán, lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán hoạt động. Qua đó, mô hình này có thể cung cấp phương tiện cho kiểm toán viên nâng cao mức độ đảm bảo từ kết quả kiểm toán hoạt động.
244 Đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp logistics đối với hệ thống VNACCS tại TP. Hồ Chí Minh / Huỳnh Nhật Trường, Lê Trần Nguyên Nhung // .- 2022 .- Số 67(77) .- Tr. 28-37 .- 658.7
Bài nghiên cứu này tập trung tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp logistics đối với cơ chế một cửa quốc gia VNACCS thông qua chất lượng dịch vụ. Dữ liệu được thu thập từ 450 nhân viên làm việc tại các công ty trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và logistics tại TP.HCM với số phiếu hợp lệ là 432 phiếu. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng có hai yếu tố tác động trực tiếp đến sự hài lòng là nhân lực và hệ thống khai báo hải quan VNACCS, và hai yếu tố có tác động trung gian một phần đến sự hài lòng thông qua chất lượng dịch vụ là thủ tục và chi phi lệ phí. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp logistics trên địa bàn TP.HCM.
245 Tác động của dịch Covid-19 lên chuỗi cung ứng lúa gạo Việt Nam của các doanh nghiệp xuất khẩu / Lâm Thanh Phi Quỳnh, Nguyễn Đăng Khoa // .- 2022 .- Số 67(77) .- Tr. 73-80 .- 658
Đây là một trong những nghiên cứu tiên phong để đánh giá tác động của dịch Covid-19 lên chuỗi cung ứng gạo. Dữ liệu được thu thập bằng cách thực hiện phỏng vấn 11 doanh nghiệp. Từ đó, nhóm tác giả xác định các tác động của đại dịch Covid-19 đối với chuỗi cung ứng lúa gạo của các doanh nghiệp trong ngành và cách các tác động này gây đứt gãy chuỗi cung ứng dựa trên mô hình Magableh (2021). Kết quả cho thấy các chỉ thị của Chính phủ VN doanh nghiệp gặp khó khăn trong vận chuyển, nhân sự và gia tăng các loại chi phí. Các khó khăn này tác động khiến cũng và cầu lúa gạo không thể gặp nhau và dẫn đến đứt gãy chuỗi cung.
246 Một số giải pháp vượt các rào cản văn hóa doanh nghiệp để chuyển đổi số thành công / Đoàn Anh Tú, Nguyễn Phạm Hải Hà // .- 2022 .- Số 67(77) .- Tr. 106-112 .- 306.4
Trong bối cảnh chuyển đổi số hiện nay, “Văn hóa”, “Quản trị” và “Chiến lược" là ba trụ cột của năng lực quản lý chuyển đổi số. Nhưng văn hóa doanh nghiệp còn có những rào cản khiến cho doanh nghiệp chuyển đổi số không thành công. Do đó, để chuyển đổi số thành công bản thân doanh nghiệp phải vượt qua được các rào cản văn hóa doanh nghiệp, mà giải pháp trước tiên là khắc phục các thói quen, lối mòn làm việc xưa cũ, bản thân người quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp phải là tấm gương của chuyển đổi số, đổi mới và sáng tạo. Đồng thời, doanh nghiệp luôn đánh giá đúng tình hình thị trường, đúng mình và đối thủ cạnh tranh, không tự mãn và ngủ quên trên chiến thắng. Cuối cùng, không chỉ dừng lại ở khẩu hiệu, doanh nghiệp phải hành động, thực hiện từng bước chuyển đổi số qua 3 giai đoạn: “Doing Digital", "Becoming Digital", "Being Digital".
247 Khả năng phục hồi của doanh nghiệp Việt Nam trong đại dịch Covid-19: Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông / Phạm Dương Phương Thảo, Phan Nguyễn Phúc Ngân // .- 2023 .- Số 238 .- Tr. 75-80 .- 658
Sự xuất hiện và lây lan nhanh chóng của dịch bệnh COVID-19 đã tác động lớn đến tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực khác nhau: nhiều công ty bị tổn thất nghiêm trọng bởi chính sách giãn cách xã hội, trong khi đó một số công ty thuộc các ngành công nghệ cao thậm chí đã phát triển vượt trội trong thời gian này. Công nghệ thông tin - truyền thông (ICT) trở thành mối quan tâm của các nhà nghiên cứu chính sách cũng như nhà quản lý doanh nghiệp với vai trò hỗ trợ doanh nghiệp chống đỡ trước các cú sốc mang tính hệ thống. Bài viết này đánh giá tác động của mức độ sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông lên khả năng phục hồi của 317 công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trong giai đoạn diễn ra đại dịch COVID-19.
248 Mô hình giá trị hợp lý trong phát triển kế toán ở Việt Nam / Đường Thị Quỳnh Liên // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 238 .- Tr. 37-41 .- 657
Trong xu thế hội nhập, các doanh nghiệp cần cung cấp báo cáo tài chính phù hợp với thông lệ quốc tế, trong đó thông tin của tài sản và nợ phải trả cần trình bày theo nguyên tắc giá trị hợp lý nhiều hơn là giá gốc. Giá trị hợp lý đang khẳng định những ưu thế trong định giá. Việc sử dụng giá trị hợp lý được Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB), Hội đồng Chuẩn mực Kế toán tài chính (FASB) ủng hộ và đang chuẩn bị những cơ sở quan trọng cho việc áp dụng rộng rãi tại các quốc gia. Tuy nhiên việc áp dụng giá trị hợp lý là vấn đề gây nhiều tranh cãi trên các diễn đàn nghiên cứu kế toán trong khoảng 2 thập kỷ trở lại đây, đặc biệt trong tiến trình phát triển kế toán ở Việt Nam. Bài viết này đề cập cơ sở lý thuyết về giá trị hợp lý, khái quát thực trạng sử dụng mô hình giá trị hợp lý ở Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp áp dụng mô hình giá trị hợp lý trong phát triển kế toán ở Việt Nam.
249 Giải pháp nâng cao hiệu quả kết nối doanh nghiệp và các trường đại học tại Việt Nam / Nguyễn Thị Tuyết Nga // .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 96 - 98 .- 658
Xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa trường đại học với các doanh nghiệp, nhà tuyển dụng là một trong những nhân tố quyết định việc nâng cao chất lượng đào tạo. Với một tinh thần cầu thị, thời gian qua các cơ sở đào tạo không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Chính sự kết nối, hiểu được nhu cầu của doanh nghiệp mà công tác đào tạo của các trường đại học Việt Nam được điều chỉnh phù hợp, đáp ứng tốt nhu cầu tuyển dụng.
250 Quyết định lựa chọn kênh phân phối trực tuyến của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam / Hoàng Xuân Lâm, Lê Thị Anh Vân // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 799 (Kỳ 2 tháng 04) .- Tr. 99 - 101 .- 658
Bài viết này phân tích quyết định lựa chọn kênh phân phối trực tuyến của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp cho các nhà quản trị doanh nghiệp.