CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
241 Mối quan hệ giữa động cơ xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu của các DNVNN Việt Nam xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc / Mai Xuân Đào // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 637 .- Tr. 43-45 .- 658
Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm kiểm định mối quan hệ giữa động cơ xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu của các DNNVV Việt Nam xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc, để từ đó đề xuất một số hàm ý quản trị và chính sách nhằm thúc đẩy doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường này. Qua khảo sát 111 doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu. Dựa vào kết quả nghiên cứu, một số hàm ý quản trị liên quan nâng cao nguồn lực của doanh nghiệp và hàm ý chính sách liên quan hỗ trợ của Nhà nước và các bên liên quan được đề xuất.
242 Ứng dụng mô hình tối ưu hóa quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp / Vũ Thị Kim Liên, Nguyễn Thị Hải Yến, Nguyễn Thùy Dương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 637 .- Tr. 59-61 .- 658
Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế số hiện nay, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (Al - Artificial Intelligence) đang được quan tâm trong hầu hết các ngành nghề. Để giải quyết vấn đề thu thập thông tin ưu tiên và dựa trên quy trình công việc chính hệ thống đề xuất, bài viết sử dụng mô hình học sâu thiết kế cấu trúc tổng thể và triển khai hệ thống nguyên mẫu, từ đó có thể khắc phục tốt hơn vấn đề khởi động nguội và cung cấp kết quả đề xuất theo thời gian thực, cải thiện chất lượng, cá nhân hóa nguồn nhân lực (HR - Human Resources), tăng trải nghiệm người dùng và đáp ứng nhu cầu của họ dễ dàng hơn. Từ khóa: Tối ưu hóa, quản trị nguồn nhân lực, doanh nghiệp
243 IFRS 15 : chuẩn mực yêu cầu về ghi nhận doanh thu và điều kiện áp dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại Việt Nam / Vũ Thị Kim Liên, Nguyễn Thị Hải Yến, Nguyễn Thùy Dương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 637 .- Tr. 59-61 .- 658
Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế số hiện nay, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (Al - Artificial Intelligence) đang được quan tâm trong hầu hết các ngành nghề. Để giải quyết vấn đề thu thập thông tin ưu tiên và dựa trên quy trình công việc chính hệ thống đề xuất, bài viết sử dụng mô hình học sâu thiết kế cấu trúc tổng thể và triển khai hệ thống nguyên mẫu, từ đó có thể khắc phục tốt hơn vấn đề khởi động nguội và cung cấp kết quả đề xuất theo thời gian thực, cải thiện chất lượng, cá nhân hóa nguồn nhân lực (HR - Human Resources), tăng trải nghiệm người dùng và đáp ứng nhu cầu của họ dễ dàng hơn.
244 Nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết tại Việt Nam / Phạm Tiến Mạnh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 240 .- Tr. 52-54 .- 658
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ 48 công ty bất động sản đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2013-2022, nhằm trả lời câu hỏi yếu tố nào tác động đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 3 yếu tố tác động đến quyết định đầu tư của các doanh nghiêp bất động sản niêm yết đó là biến tăng trưởng doanh thu, tỷ lệ tài sản cố định và tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam. Từ kết quả này, tác giả đề xuất một số khuyến nghị có liên quan.
245 Phát triển nguồn nhân lực số trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay / Trần Việt Anh, Cảnh Chí Hoàng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 114-116 .- 658.3
Một trong các mục tiêu lớn của Việt Nam đến năm 2025 là 100% doanh nghiệp được nâng cao nhận thức về chuyển đổi số. Đây là giai đoạn khẩn trương để đào tạo và phát triển liên tục nguồn lực số đáp ứng cho toàn bộ doanh nghiệp và các cơ quan bộ, ban, ngành, giúp chuẩn bị cho sự phát triển vượt bậc trong tương lai của Việt Nam. Bài viết phân tích thực trạng nguồn nhân lực số của Việt Nam hiện nay và đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực này trong tương lai.
246 Giải pháp thúc đẩy đổi mới sáng tạo tại các doanh nghiệp Việt Nam / Nhan Kim Anh, Cảnh Chí Hoàng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 117-119 .- 658
Ngày nay, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được xác định là động lực, nền tảng trong phát triển kinh tế-xã hội của các quốc gia, đổi mới và sáng tạo là trung tâm của phát triển bền vững. Không nằm ngoài xu hướng đó, Việt Nam đã, đang nỗ lực thực hiện đổi mới sáng tạo nhằm đưa nền kinh tế phát triển bền vững có định hướng trong tương lai.
247 Ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng / Nguyễn Thị Thanh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 120-124 .- 658.15
Thời gian qua, các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam đã có nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh, tuy nhiên vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro tài chính cao trong cơ cấu nguồn vốn, sử dụng đòn bầy tài chính, khả năng cân đối dòng tiền đảm bảo khả năng thanh toán, nợ phải thu khó đòi… Việc đưa ra những quyết định quản trị rủi ro tài chính để giảm thiểu những tổn thất tiềm ẩn là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực đối với các doanh nghiệp xây dựng, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thế giới, trong nước và khu vực còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ổn.
248 Giải pháp khuyến khích các trang trại chuyển đổi hoạt động thành doanh nghiệp / Lưu Ngọc Lương, Trần Đình Thao, Nguyễn Hữu Nhuần // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 128-132 .- 658
Doanh nghiệp và trang trại đều là các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả được khuyến khích phát triển trong nô xây dựng nền nông nghiệp Việt Nam phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia thì vai trò doanh nghiệp càng rõ nét, trong khi đó mô hình trang trại cũng bộc lộ những hạn chế. Bài viết phân tích thực trạng các chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp nông nghiệp; chính sách hỗ trợ và thực trạng phát triển mô hình trang trại, từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm khuyến khích các trang trại chuyển đổi hình thức sản xuất, kinh doanh sang loại hình doanh nghiệp.
249 Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và lòng trung thành khách hàng tại thị trường bảo hiểm nhân thọ / Cao Thanh Phong // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 4-21 .- 658.00285
Bài viết đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 5 nhân tố: TNXHDN, Sự hài lòng, Danh tiếng, Quan hệ khách hàng và Lòng trung thành. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, với số quan sát là 137 khách hàng tham gia bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Kết quả cho thấy với bảy giả thuyết được đặt ra ban đầu thì có sáu giả thuyết được chấp nhận khẳng định mối quan hệ thuận chiều giữa TNXHDN và Lòng trung thành khách hàng. Cuối cùng là các kiến nghị và hướng nghiên cứu trong tương lai.
250 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) của doanh nghiệp / Trần Ngọc Mai, Trần Thị Minh Ánh, Đồng Tuyết Anh // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 124 - 129 .- 657
Nghiên cứu này xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính quốc tế tại các công ty ở Việt Nam cũng như mức độ sẵn sàng áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế IFRS. Nhóm nghiên cứu chọn Lý thuyết về Hành vi có kế hoạch (TPB), kết hợp với lý thuyết mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) làm khung khái niệm. Dựa trên các nghiên cứu tiền nhiệm, nhóm tác giả xây dựng mô hình với biến điều tiết mới sự tư vấn của kế toán viên. Các biến thái độ của ban giám đốc, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đều được chia thành các biến nhỏ hơn để phân tích kĩ hơn xuyên suốt bài nghiên cứu. Nghiên cứu này hệ thống lại các kết quả nghiên cứu tiền nhiệm, từ đó phát triển khung lý thuyết, và đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) của doanh nghiệp.