CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
241 Ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng / Nguyễn Thị Thanh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 120-124 .- 658.15

Thời gian qua, các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam đã có nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh, tuy nhiên vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro tài chính cao trong cơ cấu nguồn vốn, sử dụng đòn bầy tài chính, khả năng cân đối dòng tiền đảm bảo khả năng thanh toán, nợ phải thu khó đòi… Việc đưa ra những quyết định quản trị rủi ro tài chính để giảm thiểu những tổn thất tiềm ẩn là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực đối với các doanh nghiệp xây dựng, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thế giới, trong nước và khu vực còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ổn.

242 Giải pháp khuyến khích các trang trại chuyển đổi hoạt động thành doanh nghiệp / Lưu Ngọc Lương, Trần Đình Thao, Nguyễn Hữu Nhuần // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 128-132 .- 658

Doanh nghiệp và trang trại đều là các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả được khuyến khích phát triển trong nô xây dựng nền nông nghiệp Việt Nam phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia thì vai trò doanh nghiệp càng rõ nét, trong khi đó mô hình trang trại cũng bộc lộ những hạn chế. Bài viết phân tích thực trạng các chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp nông nghiệp; chính sách hỗ trợ và thực trạng phát triển mô hình trang trại, từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm khuyến khích các trang trại chuyển đổi hình thức sản xuất, kinh doanh sang loại hình doanh nghiệp.

243 Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và lòng trung thành khách hàng tại thị trường bảo hiểm nhân thọ / Cao Thanh Phong // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 4-21 .- 658.00285

Bài viết đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 5 nhân tố: TNXHDN, Sự hài lòng, Danh tiếng, Quan hệ khách hàng và Lòng trung thành. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, với số quan sát là 137 khách hàng tham gia bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Kết quả cho thấy với bảy giả thuyết được đặt ra ban đầu thì có sáu giả thuyết được chấp nhận khẳng định mối quan hệ thuận chiều giữa TNXHDN và Lòng trung thành khách hàng. Cuối cùng là các kiến nghị và hướng nghiên cứu trong tương lai.

244 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) của doanh nghiệp / Trần Ngọc Mai, Trần Thị Minh Ánh, Đồng Tuyết Anh // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 124 - 129 .- 657

Nghiên cứu này xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính quốc tế tại các công ty ở Việt Nam cũng như mức độ sẵn sàng áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế IFRS. Nhóm nghiên cứu chọn Lý thuyết về Hành vi có kế hoạch (TPB), kết hợp với lý thuyết mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) làm khung khái niệm. Dựa trên các nghiên cứu tiền nhiệm, nhóm tác giả xây dựng mô hình với biến điều tiết mới sự tư vấn của kế toán viên. Các biến thái độ của ban giám đốc, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đều được chia thành các biến nhỏ hơn để phân tích kĩ hơn xuyên suốt bài nghiên cứu. Nghiên cứu này hệ thống lại các kết quả nghiên cứu tiền nhiệm, từ đó phát triển khung lý thuyết, và đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) của doanh nghiệp.

245 Tài nguyên dư thừa và khả năng tham gia xuất khẩu của các doanh nghiệp ở Việt Nam / Đinh Thị Thanh Bình // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 312 .- Tr. 2-10 .- 330

Bài viết nghiên cứu tác động của tài nguyên dư thừa đến khả năng tham gia xuất khẩu của các doanh nghiệp. Nghiên cứu sử dụng mô hình xác suất tuyến tính (LPM) với dữ liệu chéo gộp của 346.135 doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam từ năm 2015 đến năm 2019. Kết quả ước lượng cho thấy dư thừa tài chính có hiệu ứng hình chữ U trong khi dư thừa nhân lực có ảnh hưởng không ổn định đến khả năng tham gia hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nghiên cứu cung cấp một sự hiểu biết sâu hơn về những ảnh hưởng của các loại tài nguyên dư thừa đến chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cũng có ý nghĩa thực tiễn đối với các nhà quản lý trong các doanh nghiệp, gợi ý rằng các nhà quản lý cần phân biệt được các loại nguồn lực dư thừa sẵn có và ảnh hưởng của chúng đến hoạt động xuất khẩu để có chính sách quản lý nguồn lực dư thừa phù hợp với chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp.

246 Cạnh tranh thuế và chống xói mòn cơ sở thuế khi áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu / Lê Xuân Trường // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 25-29 .- 336.2

Ngày 8/10/2021, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đưa ra tuyên bố khung giải pháp hai trụ cột để giải quyết các thách thức phát sinh từ nền kinh tế số, tập trung chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận. Đến nay, khung giải pháp hai trụ cột này đã nhận được sự đồng thuận của 142/142 nước thành viên Diễn đàn hợp tác chung. Bài viết này phân tích bối cảnh ra đời của thuế tối thiểu toàn cầu – một trong hai trụ cột mà OECD, các nước G20 đề xuất và dự báo sự thay đổi của cạnh tranh thuế giữa các quốc gia, những tác động đến hoạt động chống xói mòn cơ sở thuế của các quốc gia trên thế giới và Việt Nam thời gian tới.

247 Định hướng áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu tại một số quốc gia và khuyến nghị với Việt Nam / Nguyễn Như Quỳnh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 30-33 .- 336.2

Thuế tối thiểu toàn cầu là chính sách thuế quốc tế nên sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến Việt Nam - một quốc gia thu hút và tiếp nhận đầu tư. Trên cơ sở nghiên cứu nội hàm của thuế tối thiểu toàn cầu, định hướng áp dụng của một số quốc gia (đặc biệt các nước có điều kiện tương tự như Việt Nam), bài viết sẽ đánh giá một số tác động và đề xuất giải pháp ứng xử phù hợp đối với Việt Nam.

248 Các giải pháp thực hiện quy định của thuế tối thiểu toàn cầu / // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 38-49 .- 336.2

Việc áp dụng chính sách thuế suất tối thiểu toàn cầu sẽ tác động trực tiếp đến các ưu đãi đầu tư và tình hình đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Do đó, việc rà soát và thay đổi chính sách ưu đãi đầu tư hiện hành sao cho phù hợp với cải cách thuế toàn cầu là vô cùng cấp thiết để đảm bảo chính sách ưu đãi đầu tư của Việt Nam bền vững và phù hợp với các quy định mới về thuế suất tối thiểu toàn cầu. Đại diện 4 Công ty kiểm toán lớn tại Việt Nam (Ernst & Young, PwC, Deloitte và KPMG) đã có những khuyến nghị cụ thể dành cho Việt Nam.

249 Thuế tối thiểu toàn cầu : cơ hội, thách thức và giải pháp chính sách cho Việt Nam / Mai Đình Lâm // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 6-9 .- 336.2

Thuế tối thiểu toàn cầu là một trong những nội dung chính trong chương trình chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển dịch lợi nhuận do Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) khởi xướng, dự kiến áp dụng từ ngày 01/01/2024 với 142 quốc gia đồng thuận tham gia. Bài viết này khái quát nội dung của quy tắc thuế tối thiểu toàn cầu, từ đó phân tích cơ hội và thách thức đặt ra với Việt Nam khi tham gia quy tắc thuế tối thiểu toàn cầu, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chính sách nhằm thích ứng khi tham gia quy tắc trên.

250 Chính sách thuế tối thiểu toàn cầu : tác động và một số kiến nghị / Cấn Văn Lực // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 9-11 .- 336.2

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đã đề xuất áp dụng mức thuế thu nhập doanh nghiệp tối thiểu toàn cầu (gọi tắt là thuế tối thiểu toàn cầu) với mục đích chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận (BEPS). Bài viết này xem xét những tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp tối thiểu toàn cầu tới nền kinh tế, đầu tư toàn cầu và Việt Nam, từ đó đưa ra các kiến nghị đối với việc áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu đạt chuẩn để Việt Nam đồng hành cùng các doanh nghiệp trong tuân thủ nghĩa vụ thuế quốc tế.