CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
191 Yếu tố ảnh hưởng đến nắm giữ tiền mặt doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên sàn chứng khoán / Ngô Quỳnh Trang // Tài chính .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 55-58 .- 658

Đối với doanh nghiệp, tiền mặt thể hiện tình trạng và cấu trúc tài sản trong bảng sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nhất. Việc nắm giữ quá nhiều hay quá ít tiền mặt đều có tỉ những rủi ro cho doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng. Vì thế, việc xác đị đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý là cần thiết. Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp xây dựng cần ph bằng lượng tiền mặt để đáp ứng nhu cầu mua vật tư, trang bị máy móc, thiết bị, chi phí thuê nhân công… Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc nắm giữ tiền mặt tại các doanh nghiệp xây dựng niên yết trên sàn chứng khoán Việt Nam để tìm hiểu vấn đề nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp này.

192 Thực hiện trách nhiệm xã hội tại cách đầu tư trực tiếp nước ngoài / Nguyễn Thị Thanh Tân, Nguyễn Thị Thuỳ Vinh, Phùng Mạnh Hùng // Tài chính .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 71-74 .- 658

Nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích của việc thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, một số doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp ngoài (FDI) của Việt Nam đã đăng ký thực hiện CSR dưới dạng các cam kết đối với xã hội trong việc bảo môi trường, với cộng đồng địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động và với người lao động. Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại khiến khá nhiều doanh nghiệp FDI chưa thực sự thực hiện CSR một cách nghiêm túc và đầy đủ. Thực tế này đòi hỏi các cơ quan quản lý cần phải có các chính sách và biện pháp nhằm tăng cường của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam.

193 Nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong khu công nghiệp / Vũ Thanh Nguyên, Phạm Quang Đại // Tài chính .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 75-78 .- 658

Trách nhiệm xã hội là một trong 3 nội dung quan trọng của phát triển bền vững doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nhưng cũng là các tác nhân gây ảnh hưởng lớn nhất đến môi trường sinh thái từ chính hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Trong bối cảnh phát triển bền vững bao trùm, triển khai tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong khu công nghiệp không những sẽ giúp cho doanh nghiệp kinh doanh tốt mà còn hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết những vấn đề mang tính chiến lược liên quan đến kinh doanh và các vấn đề xã hội.

194 Tác động của chuyển đổi số đến mức độ chấp nhận rủi ro trong các doanh nghiệp / Lê Văn Chiến, Nguyễn Đức Thắng, Phạm Kiên Trung // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 637 .- Tr. 71-73 .- 658

Nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa chuyển đổi số và mức độ chấp nghiệp tại Việt Nam. Nghiên cứu chỉ ra việc đánh giá mức độ chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp dựa trên các chi tiêu tài chính là chưa đầy đủ, thiếu những đánh giá từ các nhà quản trị và nhân viên. Việc nghiên cứu mỗi quan hệ này không chỉ giúp hiểu rõ tầm quan trọng của chuyển đổi số, mà còn hỗ trợ quyết định tốt hơn trong môi trường kinh doanh thay đổi. Vì vậy, căn nghiên cứu về mối quan hệ giữa chuyển đổi số và mức độ chấp nhận rủi ro của doanh nghiệp tại Việt Nam giúp bổ sung vào các khoảng trống nghiên cứu trước đó.

195 Áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế trong các doanh nghiệp niêm yết – nhân tố ảnh hưởng và dự báo các chi phí vận hành / Nguyễn Thị Ngọc // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 42-44 .- 658.15

Đối với doanh nghiệp niêm yết, việc công bố thông tin theo chuẩn mực quốc tế sẽ giúp doanh nghiệp có cái nhìn tốt hơn về giá trị của mình và đối thủ cạnh tranh, là vấn đề cốt lõi để doanh nghiệp hoàn thiện và phát triển bền vững. Tại Việt Nam, công bố thông tin trên thị trường chứng khoán không chỉ là vấn đề được các doanh nghiệp niêm yết quan tâm mà còn được các cơ quan quản lý cụ thể hóa trong các văn bản quy phạm pháp luật và ngày càng hoàn thiện theo thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn khoảng cách tương đối xa so với tiêu chuẩn quốc tế.

196 Đẩy mạnh cải cách, hiện đại hóa hải quan góp phần tạo thuận lợi thương mại / Phạm Hữu Tiếp // .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 14-17 .- 658

Trong bối cảnh nền kinh tế còn phải đối diện với không ít khó khăn, ngành Tài chính quan nói riêng đã, đang tích cực đẩy mạnh cải cách, hiện đại hóa. Thời gian qua, ngành Hải quan đã chủ động tháo gỡ thể chế để phục vụ doanh nghiệp; Chú trọng xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số; Tăng cường hợp tác đi đôi với đẩy mạnh thanh tra, kiểm soát để cải thiện môi trường kinh doanh... góp phần tạo thuận lợi thương mại, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

197 Quy trình logistics thu hồi trong các doanh nghiệp khai khoáng tại Việt Nam / Đồng Thị Bích // .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 93-95 .- 658.7

Đối với các doanh nghiệp khai khoáng hoạt động logistics thu hồi diễn ra chủ yếu trong giai đoạn sản xuất, bởi trong quá trình này các doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật tư, thiết bị với số lượng lớn, đồng thời thải ra môi trường vật tư cũ, vật tư phế liệu và nhiều loại chất thải khác nhau (gọi chung là chất thải) với yêu cầu về phương tiện vận tải cũng như phương pháp xử lý khác nhau. Bài báo này đề cập đến quý trình logistics thu hồi của các doanh nghiệp khai khoáng với những đặc thù nhất định, từ đó đề xuất một số kiến nghị làm cơ sở để tổ chức, thực hiện hoạt động logistics thu hồi một cách hợp lý và hiệu quả.

198 Trao đổi về năng lực tài chính của doanh nghiệp / Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Quang Dũng // .- 2023 .- Số 803 .- Tr. 87 - 91 .- 332.12

Trong nền kinh tế thị trường, thị trường tài chính ngày càng phát triển và khi đó công cụ tài chính càng đa dạng, nguồn vốn tiềm năng cho doanh nghiệp càng phong phú. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là doanh nghiệp có khả năng tiếp cận huy động khai thác các nguồn vốn đó hay không. Chính điều đó là yếu tố quan trọng tạo nên sự khác biệt về năng lực tài chính giữa các doanh nghiệp. Bài viết phân tích làm rõ những kiến thức về năng lực tài chính của doanh nghiệp.

199 Ảnh hưởng của năng lực công nghệ thông tin, đổi mới sáng tạo đến kết quả hoạt động doanh nghiệp / Đặng Xuân Huy, Nguyễn Thanh Hùng // .- 2023 .- Số 803 .- Tr. 101 - 105 .- 658

Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của nhân tố năng lực công nghệ thông tin và năng lực đổi mới sáng tạo đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Phương pháp khảo sát phân tầng được thực hiện trên 536 quan sát từ các nhà quản lý doanh nghiệp trên địa bàn các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Phương pháp phân tích độ tin cậy, phân tích nhân tố khẳng định và mô hình cấu trúc tuyến tính được thực hiện để kiểm định các giả thuyết đã được đặt ra. Kết quả cho thấy, năng lực công nghệ thông tin và năng lực đổi mới sáng tạo có tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua nhân tố trung gian là định hướng kỹ thuật số.

200 Tiêu dùng xanh thúc đẩy sản xuất bền vững của doanh nghiệp Việt Nam / Bùi Ngọc Trâm // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 4-7 .- 658.8

Tiêu dùng xanh hiện đang được xem là xu hướng tiêu dùng của thế kỷ khi môi trường trở thành mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia trên thế giới. Khi người tiêu dùng càng ngày càng quan tâm trường, họ coi trọng hơn đến hành vi mua thân thiện với môi trưởng. Chính nhận thức về trường của người tiêu dùng dẫn đến sự thay đổi đáng kể trong quyết định tiêu dùng. Xu hướng tiêu dùng xanh, bền vững sẽ còn tăng trưởng mạnh mẽ trong tương lai gần, khi mà thế hệ trễ vốn có mức độ quan các vấn đề phát triển bền vững sẽ tham gia vào lực lượng tiêu dùng chính.