CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
171 Nâng cao cam kết gắn bó của nhân viên với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Tp. Hồ Chí Minh / Lê Ngô Ngọc Thu // .- 2023 .- Số 8(807) .- Tr. 134-136 .- 332
Bài viết nghiên cứu cam kết gắn bó của nhân viên đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa TP. Hồ Chí Minh. Thông qua khảo sát 295 nhân viên làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 yếu tố là: Môi trường làm việc; Chế độ phúc lợi; Cơ hội đào tạo và phát triển; Mối quan hệ với đồng nghiệp tác động đến cam kết gắn bó của nhân viên đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa TP. Hồ Chí Minh, trong đó, yếu tố chế độ phúc lợi có ảnh hưởng mạnh nhất.
172 Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp : các mô hình lý thuyết và thực tiễn triển khai ở Khánh Hòa / Phạm Đức Chính, Nguyễn Thị Bình Minh // .- 2023 .- Tháng 9 .- Tr. 110-114 .- 658
Bài viết nghiên cứu về đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp tại tỉnh Khánh Hòa hiện nay. Thông qua khảo sát 468 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà theo 4 nhóm tiêu chí đổi mới sáng tạo đó là: Lĩnh vực hoạt động chung; Đầu vào, vốn con người và môi trường kinh doanh; Đầu ra, sản phẩm và tài sản trí tuệ trong doanh nghiệp; Các chính sách hỗ trợ của nhà nước cho đổi mới sáng tạo, kết quả cho thấy, không có doanh nghiệp nào ở Khánh Hoà đạt mức độ đổi mới sáng tạo toàn diện và đồng bộ. Đây là một thách thức rất lớn cho nhiệm vụ hỗ trợ đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp nhằm hướng tới chính sách tăng trưởng kinh tế ổn định và phát triển địa phương bền vững.
173 Nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ pháp luật bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp tại Vĩnh Long / Trần Thị Hồng Cúc, Trương Thị Nhi // .- 2023 .- Số 314 - Tháng 8 .- Tr. 57-67 .- 658
Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ pháp luật bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp tại tỉnh Vĩnh Long. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để ước lượng các nhân tố tác động đến việc tuân thủ pháp luật bảo hiểm xã hội của 320 doanh nghiệp có tham gia bảo hiểm xã hội. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 7 nhân tố tác động đến việc tuân thủ pháp luật bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp, trong đó: quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ lao động nữ, tiền phạt tác động tiêu cực với việc tuân thủ pháp luật bảo hiểm xã hội. Ngược lại, thời gian hoạt động của doanh nghiệp, lợi nhuận, ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp tác động tích cực với việc tuân thủ pháp luật bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. Từ những kết quả trên, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng nợ bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới.
174 Các rào cản Marketing của doanh nghiệp khi thâm nhập thị trường quốc tế: Nghiên cứu trường hợp Viettel tại Lào / Khương Mỹ Linh // .- 2023 .- Số 640 - Tháng 8 .- Tr. 13-15 .- 658
Viettel là Tập đoàn Viễn thông và Công nghệ thông tin lớn nhất Việt Nam. Đồng thời được đánh giá là một trong những công ty viễn thông có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới và nằm trong Top 15 các công ty viễn thông toàn cầu về số lượng thuê bao. Hiện nay, Viettel đã đầu tư tại 7 quốc gia ở 3 Châu lục: Châu Á, Châu Mỹ và Châu Phi. Khách hàng của Viettel tại nước ngoài lên tới con số trăm triệu thuê bao ở nước ngoài. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, Viettel là doanh nghiệp đi đầu trong việc đầu tư ra nước ngoài, trong đó có thị trường Đông Dương, đặc biệt là thị trường Lào. Bài báo này sẽ nói về những rào cản Marketing của Viettel khi thẫm nhập thị trường quốc tế như tại Lào, để từ đó đưa ra những khuyến nghị cho các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn thực hiện thành công chiến lược Marketing tại nước ngoài.
175 Một số vấn đề đặt ra với nhiệm vụ phát triển công nghệ lưỡng dụng trong các doanh nghiệp công nghiệp quốc phòng tại Việt Nam / Nguyễn Đức Tiệp // .- 2023 .- Số 640 - Tháng 8 .- Tr. 31-33 .- 658
Vai trò sản xuất VKTBKT được đặt trọng trách cho các doanh nghiệp công nghiệp quốc phòng (CNQP) với các dây chuyền công nghệ sản xuất được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước. Trong thời bình, để duy trì năng lực sản xuất và đội ngũ lao động, các doanh nghiệp CNQP buộc phải kết hợp phát triển sản xuất các sản phẩm phục vụ cho quốc kế dân sinh, tiêu thụ tại thị trường trong nước và xuất khẩu. Từ kinh nghiệm của thế giới và thực tế tại Việt Nam, các nội dung nghiên cứu về công nghệ lưỡng dụng đã được hình thành và được xem xét trên nhiều khía cạnh, đặt ra nhiều bài toán cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý và trực tiếp là các doanh nghiệp CNQP.
176 Vai trò và ảnh hưởng của KPI đến kế toán tiền lương trong doanh nghiệp / Đỗ Đức Quang // .- 2023 .- Số 640 - Tháng 8 .- Tr. 49-51 .- 657
Tiền lương là một phần thu nhập mà người lao động kiếm được tính theo số lượng và chất lượng lao động trong khi hoàn thành công việc của mình theo cam kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Hiện nay để thúc đẩy hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp đã áp dụng KPI đối với nhân viên. KPI là công cụ quản lý rất đắc lực giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu suất của người lao động, từ đó đạt được các mục tiêu mà đơn vị đề ra.
177 Tác động từ năng lực động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch ở Tp. Hồ Chí Minh / Huỳnh Minh Tâm, Phan Văn Đàn // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 193-196 .- 910
Nghiên cứu này khám phá mối quan hệ giữa năng lực động và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch ở TP. Hồ Chí Minh. Một mô hình nghiên cứu được đề xuất để đánh giá tác động của năng lực động và năng lực đổi mới vào kết quả kinh doanh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, năng lực động và năng lực đổi mới đã tác động đến kết quả kinh doanh và xác nhận vai trò trung gian của năng lực đổi mới. Kết quả nghiên cứu đóng góp vào cơ sở lý thuyết và thực tiễn trong việc xây dựng các nhân tố quyết định đến kết quả kinh doanh cũng như năng lực động trong các doanh nghiệp du lịch tại TP. Hồ Chí Minh.
178 Đo lường tính hữu hiệu hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp / Phạm Quang Huy, Trần Thị Vân Chang // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 205-208 .- 657.458
Kiểm soát nội bộ hữu hiệu giúp cho các chiến lược, mục tiêu, kế hoạch và chương trình của các tổ chức đảm bảo tiến độ, đạt được kết quả như kỳ vọng. Điều này càng quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp thuộc mảng sản xuất trong các khu công nghiệp do đây là khu vực tập trung vào công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu sản phẩm của thị trường, giải quyết tốt về vấn đề lao động đa dạng. Tuy nhiên, hiện nay các nghiên cứu về chủ đề này chủ yếu được thực hiện tại các doanh nghiệp độc lập hoặc các đơn vị công mà chưa được tập trung khai thác đối với các khu công nghiệp. Bằng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, bài viết áp dụng COSO 2013 để đề ra mô hình đo lường tính hữu hiệu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong các doanh nghiệp này thì yếu tố về môi trường kiểm soát giữ vị trí ảnh hưởng quan trọng nhất đến tính hữu hiệu của hệ thống.
179 Tác động của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của doanh nghiệp lữ hành gửi khách đối với doanh nghiệp lữ hành nhận khách / Trương Quốc Dũng // .- 2023 .- Số 639 - Tháng 07 .- Tr. 75 - 77 .- 658
Chất lượng dịch vụ là nhân tố chính tác động đến sự hài lòng, tác giả đã khảo sát 200 doanh nghiệp lữ hành gửi khách nội địa, gửi khách ra nước ngoài và nước ngoài gửi khách vào Việt Nam; sử dụng phần mềm Smart-PLS để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và phân tích đa nhóm. Kết quả nghiên cứu giúp doanh nghiệp lữ hành nhận khách nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp lữ hành gửi khách bao gồm: Cung cấp sản phẩm dịch vụ có chất lượng như cam kết; Sản phẩm dịch vụ có chất lượng ổn định chất lượng dịch vụ luôn được cải thiện. Kết quả phân tích đa nhóm cho thấy doanh nghiệp lữ hành gửi khách nội địa hài lòng khi yêu cầu chất lượng dịch vụ cao hơn doanh nghiệp gửi khách ra nước ngoài.
180 Cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp khởi nghiệp lĩnh vực công nghệ tài chính tại việt nam / Phạm Thị Ngọc Lan // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 94-97 .- 332
Công nghệ tài chính là một trong những ngành phát triển nhanh tại Việt Nam, cung cấp nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp khởi nghiệp. Tuy nhiên, các công ty này cũng đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm sự cạnh tranh gay gắt, yêu cầu quy định chặt chẽ và hạn chế nguồn đầu tư. Bài viết này phân tích các cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ tài chính tại Việt Nam, đồng thời đề xuất các chính sách hỗ trợ để thúc đẩy phát triển.