CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
211 Nghiên cứu các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp bất động sản niêm yết tại Việt Nam / Phạm Tiến Mạnh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 240 .- Tr. 52-54 .- 658
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ 48 công ty bất động sản đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2013-2022, nhằm trả lời câu hỏi yếu tố nào tác động đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 3 yếu tố tác động đến quyết định đầu tư của các doanh nghiêp bất động sản niêm yết đó là biến tăng trưởng doanh thu, tỷ lệ tài sản cố định và tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam. Từ kết quả này, tác giả đề xuất một số khuyến nghị có liên quan.
212 Phát triển nguồn nhân lực số trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay / Trần Việt Anh, Cảnh Chí Hoàng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 114-116 .- 658.3
Một trong các mục tiêu lớn của Việt Nam đến năm 2025 là 100% doanh nghiệp được nâng cao nhận thức về chuyển đổi số. Đây là giai đoạn khẩn trương để đào tạo và phát triển liên tục nguồn lực số đáp ứng cho toàn bộ doanh nghiệp và các cơ quan bộ, ban, ngành, giúp chuẩn bị cho sự phát triển vượt bậc trong tương lai của Việt Nam. Bài viết phân tích thực trạng nguồn nhân lực số của Việt Nam hiện nay và đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực này trong tương lai.
213 Giải pháp thúc đẩy đổi mới sáng tạo tại các doanh nghiệp Việt Nam / Nhan Kim Anh, Cảnh Chí Hoàng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 117-119 .- 658
Ngày nay, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được xác định là động lực, nền tảng trong phát triển kinh tế-xã hội của các quốc gia, đổi mới và sáng tạo là trung tâm của phát triển bền vững. Không nằm ngoài xu hướng đó, Việt Nam đã, đang nỗ lực thực hiện đổi mới sáng tạo nhằm đưa nền kinh tế phát triển bền vững có định hướng trong tương lai.
214 Ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng / Nguyễn Thị Thanh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 120-124 .- 658.15
Thời gian qua, các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam đã có nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh, tuy nhiên vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro tài chính cao trong cơ cấu nguồn vốn, sử dụng đòn bầy tài chính, khả năng cân đối dòng tiền đảm bảo khả năng thanh toán, nợ phải thu khó đòi… Việc đưa ra những quyết định quản trị rủi ro tài chính để giảm thiểu những tổn thất tiềm ẩn là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực đối với các doanh nghiệp xây dựng, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thế giới, trong nước và khu vực còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ổn.
215 Giải pháp khuyến khích các trang trại chuyển đổi hoạt động thành doanh nghiệp / Lưu Ngọc Lương, Trần Đình Thao, Nguyễn Hữu Nhuần // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 128-132 .- 658
Doanh nghiệp và trang trại đều là các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả được khuyến khích phát triển trong nô xây dựng nền nông nghiệp Việt Nam phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia thì vai trò doanh nghiệp càng rõ nét, trong khi đó mô hình trang trại cũng bộc lộ những hạn chế. Bài viết phân tích thực trạng các chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp nông nghiệp; chính sách hỗ trợ và thực trạng phát triển mô hình trang trại, từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm khuyến khích các trang trại chuyển đổi hình thức sản xuất, kinh doanh sang loại hình doanh nghiệp.
216 Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và lòng trung thành khách hàng tại thị trường bảo hiểm nhân thọ / Cao Thanh Phong // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 4-21 .- 658.00285
Bài viết đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 5 nhân tố: TNXHDN, Sự hài lòng, Danh tiếng, Quan hệ khách hàng và Lòng trung thành. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, với số quan sát là 137 khách hàng tham gia bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Kết quả cho thấy với bảy giả thuyết được đặt ra ban đầu thì có sáu giả thuyết được chấp nhận khẳng định mối quan hệ thuận chiều giữa TNXHDN và Lòng trung thành khách hàng. Cuối cùng là các kiến nghị và hướng nghiên cứu trong tương lai.
217 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) của doanh nghiệp / Trần Ngọc Mai, Trần Thị Minh Ánh, Đồng Tuyết Anh // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 124 - 129 .- 657
Nghiên cứu này xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính quốc tế tại các công ty ở Việt Nam cũng như mức độ sẵn sàng áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế IFRS. Nhóm nghiên cứu chọn Lý thuyết về Hành vi có kế hoạch (TPB), kết hợp với lý thuyết mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) làm khung khái niệm. Dựa trên các nghiên cứu tiền nhiệm, nhóm tác giả xây dựng mô hình với biến điều tiết mới sự tư vấn của kế toán viên. Các biến thái độ của ban giám đốc, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đều được chia thành các biến nhỏ hơn để phân tích kĩ hơn xuyên suốt bài nghiên cứu. Nghiên cứu này hệ thống lại các kết quả nghiên cứu tiền nhiệm, từ đó phát triển khung lý thuyết, và đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS) của doanh nghiệp.
218 Tài nguyên dư thừa và khả năng tham gia xuất khẩu của các doanh nghiệp ở Việt Nam / Đinh Thị Thanh Bình // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 312 .- Tr. 2-10 .- 330
Bài viết nghiên cứu tác động của tài nguyên dư thừa đến khả năng tham gia xuất khẩu của các doanh nghiệp. Nghiên cứu sử dụng mô hình xác suất tuyến tính (LPM) với dữ liệu chéo gộp của 346.135 doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam từ năm 2015 đến năm 2019. Kết quả ước lượng cho thấy dư thừa tài chính có hiệu ứng hình chữ U trong khi dư thừa nhân lực có ảnh hưởng không ổn định đến khả năng tham gia hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nghiên cứu cung cấp một sự hiểu biết sâu hơn về những ảnh hưởng của các loại tài nguyên dư thừa đến chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cũng có ý nghĩa thực tiễn đối với các nhà quản lý trong các doanh nghiệp, gợi ý rằng các nhà quản lý cần phân biệt được các loại nguồn lực dư thừa sẵn có và ảnh hưởng của chúng đến hoạt động xuất khẩu để có chính sách quản lý nguồn lực dư thừa phù hợp với chiến lược xuất khẩu của doanh nghiệp.
219 Cạnh tranh thuế và chống xói mòn cơ sở thuế khi áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu / Lê Xuân Trường // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 25-29 .- 336.2
Ngày 8/10/2021, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đưa ra tuyên bố khung giải pháp hai trụ cột để giải quyết các thách thức phát sinh từ nền kinh tế số, tập trung chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận. Đến nay, khung giải pháp hai trụ cột này đã nhận được sự đồng thuận của 142/142 nước thành viên Diễn đàn hợp tác chung. Bài viết này phân tích bối cảnh ra đời của thuế tối thiểu toàn cầu – một trong hai trụ cột mà OECD, các nước G20 đề xuất và dự báo sự thay đổi của cạnh tranh thuế giữa các quốc gia, những tác động đến hoạt động chống xói mòn cơ sở thuế của các quốc gia trên thế giới và Việt Nam thời gian tới.
220 Định hướng áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu tại một số quốc gia và khuyến nghị với Việt Nam / Nguyễn Như Quỳnh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 30-33 .- 336.2
Thuế tối thiểu toàn cầu là chính sách thuế quốc tế nên sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến Việt Nam - một quốc gia thu hút và tiếp nhận đầu tư. Trên cơ sở nghiên cứu nội hàm của thuế tối thiểu toàn cầu, định hướng áp dụng của một số quốc gia (đặc biệt các nước có điều kiện tương tự như Việt Nam), bài viết sẽ đánh giá một số tác động và đề xuất giải pháp ứng xử phù hợp đối với Việt Nam.