CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
201 Một số vấn đề lý luận về phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa / Trần Đức Duy // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 10-12 .- 658.8

Mục tiêu của bài viết nhằm hệ thống các vấn đề lý luận về phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm hóa như khái niệm, vai trò, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng để phát triển thị trường tiêu thụ sản hàng hóa. Bài viết sử dụng từ các thông tin số liệu thống kê, internet, sách, bài báo,... Kết quả tổng hợp thấy thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ là rất cần thiết để phát triển kinh tế doanh nghiệp.

202 Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm bia Heineken tại thành phố Hồ Chí Minh / Trần Đức Duy, Vũ Quang Thọ // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 638 .- Tr. 27-29 .- 658.8 72

Việt Nam đang tiến hành “công nghiệp hóa, hiện đại hóa” trong bối cảnh nền kinh tế đang trong giai đoạn hội nhập toàn cầu hóa. Theo đó là toàn cầu hoá thị trường việc giành giật thị phần để tiêu thụ sản phẩm không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp Việt Nam với nhau mà cả giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp nước ngoài đang có mặt tại thị trường Việt Nam với quy mô và cường độ ngày càng ác liệt. Vì vậy, vấn đề tiêu thụ sản phẩm bia Heineken được đặt ra như một vấn đề sống còn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.

203 Đầu tư vào nguồn nhân lực xanh : giải pháp cho các doanh nghiệp Việt Nam trong thời đại 5.0 / Nguyễn Duy Phương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 637 .- Tr. 68-70 .- 658

Giải pháp triển khai nguồn nhân lực xanh tại Việt Nam trong thời đại 5.0 là một chiến lược để đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững của đất nước. Việc triển khai nguồn nhân lực xanh sẽ góp phần vào việc xây dựng một nền kinh tế bền vững, giảm thiếu ổ nhiễm môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên cho thế hệ tương lai. Bài viết làm rõ thuật ngữ quản trị nguồn nhân lực xanh, lợi ích khi triển khai quản lý nguồn nhân lực xanh và các giải pháp triển khai quản trị nguồn nhân lực xanh hiệu quả cho các DN Việt Nam, từ đó giúp DN phát triển bền vững, gắn phát triển sản xuất với bảo vệ môi trường.

204 Nghiên cứu về tác động của quản trị rủi ro doanh nghiệp đến lợi thế cạnh tranh và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp : Vai trò của công nghệ thông tin và văn hóa tổ chức / TS. Phạm Trà Lam, PGS.TS Mai Thị Hoàng Minh, Phan Đoàn Trúc Phương, Lê Minh Hoàng, Lê Thị Quý Anh, Ngô Từ Thiện, Hiền Ngọc Thịnh // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 234 .- Tr. 49-55 .- 658

Nghiên cứu này tập trung vào việc khám phá mối quan hệ giữa ERM, CNTT, văn hóa tổ chức, lợi thế cạnh tranh và hiệu quả hoạt động phi tài chính trong một mô hình đường dẫn. Kết quả khảo sát từ 127 DN được phân tích bằng kỹ thuật PLS cho thấy ERM ảnh hưởng tích cực đến lợi thế cạnh tranh và hiệu quả hoạt động phi tài chính của DN. Cấu trúc CNTT có tác động điều tiết đến mối quan hệ giữa ERM và lợi thế cạnh tranh. Các kết quả này cung cấp những hàm ý quản trị trong chiến lược tích hợp ERM và CNTT để đạt lợi thế cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động của DN.

205 Đo lường tác động của các nhân tố đến chất lượng dịch vụ kế toán tại các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kế toán ở Việt Nam / TS. Trần Thị Yến, Phan Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Trà My, Phan Thị Chung, Trần Thị Mỹ Hộp // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 234 .- Tr. 135-142 .- 658

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có 3 nhân tố quan trọng có tác động dương đến chất lượng dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kế toán ở Việt Nam, được sắp xếp theo mức độ ảnh hưởng giảm dần là sự hiệu quả; sự đổi mới công nghệ và năng lực. Từ đó, đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng DVKT và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các DN sử dụng DVKT tại Việt Nam.

206 Mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp / Ông Thị Nhung // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 235 .- Tr. 141-149 .- 658

Trên cơ sở khảo cứu các tài liệu và các lý thuyết có liên quan, tác giả đã đề xuất mô hình cho các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp ở Việt Nam trong các nghiên cứu tiếp theo.

207 Ứng dụng mô hình DINESERV trong nâng cao chất lượng dịch vụ của ngành F&B Việt Nam / Phí Thị Kim Thư // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 637 .- Tr.28-30 .- 658

Việt Nam gặp nhiều khó khăn khi cạnh tranh với các công ty nước ngoài, bởi một trong số các hạn chế của doanh nghiệp Việt Nam là chất lượng phục vụ chưa cao. Bài báo hệ thống hóa lý thuyết về chất lượng dịch vụ bán hàng, thực trạng của ngành F&B và ứng dụng mô hình DINESERV trong nâng cao chất lượng dịch vụ của ngành này tại Việt Nam.

208 Mối quan hệ giữa động cơ xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu của các DNVNN Việt Nam xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc / Mai Xuân Đào // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 637 .- Tr. 43-45 .- 658

Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm kiểm định mối quan hệ giữa động cơ xuất khẩu và kết quả hoạt động xuất khẩu của các DNNVV Việt Nam xuất khẩu nông sản sang thị trường Trung Quốc, để từ đó đề xuất một số hàm ý quản trị và chính sách nhằm thúc đẩy doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường này. Qua khảo sát 111 doanh nghiệp, kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa động cơ xuất khẩu bên trong doanh nghiệp và kết quả hoạt động xuất khẩu. Dựa vào kết quả nghiên cứu, một số hàm ý quản trị liên quan nâng cao nguồn lực của doanh nghiệp và hàm ý chính sách liên quan hỗ trợ của Nhà nước và các bên liên quan được đề xuất.

209 Ứng dụng mô hình tối ưu hóa quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp / Vũ Thị Kim Liên, Nguyễn Thị Hải Yến, Nguyễn Thùy Dương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 637 .- Tr. 59-61 .- 658

Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế số hiện nay, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (Al - Artificial Intelligence) đang được quan tâm trong hầu hết các ngành nghề. Để giải quyết vấn đề thu thập thông tin ưu tiên và dựa trên quy trình công việc chính hệ thống đề xuất, bài viết sử dụng mô hình học sâu thiết kế cấu trúc tổng thể và triển khai hệ thống nguyên mẫu, từ đó có thể khắc phục tốt hơn vấn đề khởi động nguội và cung cấp kết quả đề xuất theo thời gian thực, cải thiện chất lượng, cá nhân hóa nguồn nhân lực (HR - Human Resources), tăng trải nghiệm người dùng và đáp ứng nhu cầu của họ dễ dàng hơn. Từ khóa: Tối ưu hóa, quản trị nguồn nhân lực, doanh nghiệp

210 IFRS 15 : chuẩn mực yêu cầu về ghi nhận doanh thu và điều kiện áp dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại Việt Nam / Vũ Thị Kim Liên, Nguyễn Thị Hải Yến, Nguyễn Thùy Dương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 637 .- Tr. 59-61 .- 658

Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế số hiện nay, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (Al - Artificial Intelligence) đang được quan tâm trong hầu hết các ngành nghề. Để giải quyết vấn đề thu thập thông tin ưu tiên và dựa trên quy trình công việc chính hệ thống đề xuất, bài viết sử dụng mô hình học sâu thiết kế cấu trúc tổng thể và triển khai hệ thống nguyên mẫu, từ đó có thể khắc phục tốt hơn vấn đề khởi động nguội và cung cấp kết quả đề xuất theo thời gian thực, cải thiện chất lượng, cá nhân hóa nguồn nhân lực (HR - Human Resources), tăng trải nghiệm người dùng và đáp ứng nhu cầu của họ dễ dàng hơn.