CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Doanh nghiệp
201 Triển khai kinh tế tuần hoàn tại một số quốc gia trên thế giới - Kinh nghiệm đối với các doanh nghiệp Việt Nam / Phạm Ngọc Phong, Trần Thị Mỹ Liên // Ngân hàng .- 2023 .- Số 18 - Tháng 9 .- Tr. 48-54 .- 332
Trong vài năm gần đây, nền kinh tế tuần hoàn (Circular economy - CE) đang ngày càng được chú ý trên toàn thế giới như một cách để khắc phục mô hình sản xuất và tiêu dùng hiện tại dựa trên tăng trưởng liên tục và tăng thông lượng tài nguyên. Bằng cách thúc đẩy việc áp dụng các mô hình sản xuất khép kín trong một hệ thống kinh tế, CE nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, đặc biệt tập trung vào chất thải đô thị và công nghiệp, nhằm đạt được sự cân bằng và hài hòa hơn giữa kinh tế, môi trường và xã hội. CE được xem là mô hình kinh doanh mới được kì vọng sẽ hướng đến phát triển bền vững và một xã hội hài hòa. CE thúc đẩy việc sử dụng tài nguyên hợp lí, thân thiện hơn với môi trường nhằm thực hiện một nền kinh tế xanh hơn, đặc trưng bởi mô hình kinh doanh mới với những cơ hội việc làm mới, cũng như cải thiện phúc lợi, tác động rõ ràng đến công bằng trong và giữa các thế hệ về cả việc sử dụng và tiếp cận tài nguyên.
202 Chuyển đổi số tại các tỉnh miền núi phía Bắc / Nguyễn Ngọc Lâm Tùng // .- 2023 .- Số 641 - Tháng 08 .- Tr. 7-9 .- 004
Chuyển đổi số là mục tiêu được quan tâm hàng đầu đối với Chính phủ Việt Nam, các doanh nghiệp hệ thống kinh tế.Các tỉnh miền Núi phía Bắc là một trong những trọng điểm kinh tế của cả nước. Các này cũng đang nỗ lực trong công cuộc chuyển đổi số, song trong quá trình thực hiện còn nhiều hạn cần các giải pháp đồng bộ cho các tỉnh vùng miền núi phía Bắc. Bài viết xin điểm lại thực trạng chuyển số tại một số tỉnh miền núi phía Bắc và đề xuất các giải pháp để góp phần nâng cao hiệu quả công chuyển đổi số tại các tỉnh này.
203 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kế toán các khoản dự phòng tại các doanh nghiệp khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam / Nguyễn Thị Minh Thu // .- 2023 .- Số 641 - Tháng 08 .- Tr. 74-76 .- 657
Để xác định các nhân tố ảnh hưởng và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng công tác kế toán (KT) các khoản dự phòng tại các doanh nghiệp (DN) khai thác than thuộc Tập đoàn Công nghiệp Nam (TKV), nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp khám phá (là sử dụng kết hợp cả phương pháp định tính và phương pháp định lượng). Kết quả nghiên cứu có 5 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác KT các khoản dự phòng tại các DN khai thác than thuộc TKV bao gồm: Trình độ và nhận thức của nhà quản trị; Hệ thống thông tin trong DN; Trình độ, kinh nghiệm của KT viên; Đặc điểm của ngành khai thác than; Áp lực từ thuế. Than – Khoáng sản.
204 Nâng cao cam kết gắn bó của nhân viên với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Tp. Hồ Chí Minh / Lê Ngô Ngọc Thu // .- 2023 .- Số 8(807) .- Tr. 134-136 .- 332
Bài viết nghiên cứu cam kết gắn bó của nhân viên đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa TP. Hồ Chí Minh. Thông qua khảo sát 295 nhân viên làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 yếu tố là: Môi trường làm việc; Chế độ phúc lợi; Cơ hội đào tạo và phát triển; Mối quan hệ với đồng nghiệp tác động đến cam kết gắn bó của nhân viên đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa TP. Hồ Chí Minh, trong đó, yếu tố chế độ phúc lợi có ảnh hưởng mạnh nhất.
205 Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp : các mô hình lý thuyết và thực tiễn triển khai ở Khánh Hòa / Phạm Đức Chính, Nguyễn Thị Bình Minh // .- 2023 .- Tháng 9 .- Tr. 110-114 .- 658
Bài viết nghiên cứu về đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp tại tỉnh Khánh Hòa hiện nay. Thông qua khảo sát 468 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà theo 4 nhóm tiêu chí đổi mới sáng tạo đó là: Lĩnh vực hoạt động chung; Đầu vào, vốn con người và môi trường kinh doanh; Đầu ra, sản phẩm và tài sản trí tuệ trong doanh nghiệp; Các chính sách hỗ trợ của nhà nước cho đổi mới sáng tạo, kết quả cho thấy, không có doanh nghiệp nào ở Khánh Hoà đạt mức độ đổi mới sáng tạo toàn diện và đồng bộ. Đây là một thách thức rất lớn cho nhiệm vụ hỗ trợ đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp nhằm hướng tới chính sách tăng trưởng kinh tế ổn định và phát triển địa phương bền vững.
206 Nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ pháp luật bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp tại Vĩnh Long / Trần Thị Hồng Cúc, Trương Thị Nhi // .- 2023 .- Số 314 - Tháng 8 .- Tr. 57-67 .- 658
Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ pháp luật bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp tại tỉnh Vĩnh Long. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để ước lượng các nhân tố tác động đến việc tuân thủ pháp luật bảo hiểm xã hội của 320 doanh nghiệp có tham gia bảo hiểm xã hội. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 7 nhân tố tác động đến việc tuân thủ pháp luật bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp, trong đó: quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ lao động nữ, tiền phạt tác động tiêu cực với việc tuân thủ pháp luật bảo hiểm xã hội. Ngược lại, thời gian hoạt động của doanh nghiệp, lợi nhuận, ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp tác động tích cực với việc tuân thủ pháp luật bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. Từ những kết quả trên, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng nợ bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới.
207 Các rào cản Marketing của doanh nghiệp khi thâm nhập thị trường quốc tế: Nghiên cứu trường hợp Viettel tại Lào / Khương Mỹ Linh // .- 2023 .- Số 640 - Tháng 8 .- Tr. 13-15 .- 658
Viettel là Tập đoàn Viễn thông và Công nghệ thông tin lớn nhất Việt Nam. Đồng thời được đánh giá là một trong những công ty viễn thông có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới và nằm trong Top 15 các công ty viễn thông toàn cầu về số lượng thuê bao. Hiện nay, Viettel đã đầu tư tại 7 quốc gia ở 3 Châu lục: Châu Á, Châu Mỹ và Châu Phi. Khách hàng của Viettel tại nước ngoài lên tới con số trăm triệu thuê bao ở nước ngoài. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, Viettel là doanh nghiệp đi đầu trong việc đầu tư ra nước ngoài, trong đó có thị trường Đông Dương, đặc biệt là thị trường Lào. Bài báo này sẽ nói về những rào cản Marketing của Viettel khi thẫm nhập thị trường quốc tế như tại Lào, để từ đó đưa ra những khuyến nghị cho các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn thực hiện thành công chiến lược Marketing tại nước ngoài.
208 Một số vấn đề đặt ra với nhiệm vụ phát triển công nghệ lưỡng dụng trong các doanh nghiệp công nghiệp quốc phòng tại Việt Nam / Nguyễn Đức Tiệp // .- 2023 .- Số 640 - Tháng 8 .- Tr. 31-33 .- 658
Vai trò sản xuất VKTBKT được đặt trọng trách cho các doanh nghiệp công nghiệp quốc phòng (CNQP) với các dây chuyền công nghệ sản xuất được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước. Trong thời bình, để duy trì năng lực sản xuất và đội ngũ lao động, các doanh nghiệp CNQP buộc phải kết hợp phát triển sản xuất các sản phẩm phục vụ cho quốc kế dân sinh, tiêu thụ tại thị trường trong nước và xuất khẩu. Từ kinh nghiệm của thế giới và thực tế tại Việt Nam, các nội dung nghiên cứu về công nghệ lưỡng dụng đã được hình thành và được xem xét trên nhiều khía cạnh, đặt ra nhiều bài toán cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý và trực tiếp là các doanh nghiệp CNQP.
209 Vai trò và ảnh hưởng của KPI đến kế toán tiền lương trong doanh nghiệp / Đỗ Đức Quang // .- 2023 .- Số 640 - Tháng 8 .- Tr. 49-51 .- 657
Tiền lương là một phần thu nhập mà người lao động kiếm được tính theo số lượng và chất lượng lao động trong khi hoàn thành công việc của mình theo cam kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Hiện nay để thúc đẩy hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp đã áp dụng KPI đối với nhân viên. KPI là công cụ quản lý rất đắc lực giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu suất của người lao động, từ đó đạt được các mục tiêu mà đơn vị đề ra.
210 Tác động từ năng lực động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch ở Tp. Hồ Chí Minh / Huỳnh Minh Tâm, Phan Văn Đàn // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 193-196 .- 910
Nghiên cứu này khám phá mối quan hệ giữa năng lực động và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch ở TP. Hồ Chí Minh. Một mô hình nghiên cứu được đề xuất để đánh giá tác động của năng lực động và năng lực đổi mới vào kết quả kinh doanh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, năng lực động và năng lực đổi mới đã tác động đến kết quả kinh doanh và xác nhận vai trò trung gian của năng lực đổi mới. Kết quả nghiên cứu đóng góp vào cơ sở lý thuyết và thực tiễn trong việc xây dựng các nhân tố quyết định đến kết quả kinh doanh cũng như năng lực động trong các doanh nghiệp du lịch tại TP. Hồ Chí Minh.