CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
201 Các rào cản Marketing của doanh nghiệp khi thâm nhập thị trường quốc tế: Nghiên cứu trường hợp Viettel tại Lào / Khương Mỹ Linh // .- 2023 .- Số 640 - Tháng 8 .- Tr. 13-15 .- 658

Viettel là Tập đoàn Viễn thông và Công nghệ thông tin lớn nhất Việt Nam. Đồng thời được đánh giá là một trong những công ty viễn thông có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới và nằm trong Top 15 các công ty viễn thông toàn cầu về số lượng thuê bao. Hiện nay, Viettel đã đầu tư tại 7 quốc gia ở 3 Châu lục: Châu Á, Châu Mỹ và Châu Phi. Khách hàng của Viettel tại nước ngoài lên tới con số trăm triệu thuê bao ở nước ngoài. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, Viettel là doanh nghiệp đi đầu trong việc đầu tư ra nước ngoài, trong đó có thị trường Đông Dương, đặc biệt là thị trường Lào. Bài báo này sẽ nói về những rào cản Marketing của Viettel khi thẫm nhập thị trường quốc tế như tại Lào, để từ đó đưa ra những khuyến nghị cho các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn thực hiện thành công chiến lược Marketing tại nước ngoài.

202 Một số vấn đề đặt ra với nhiệm vụ phát triển công nghệ lưỡng dụng trong các doanh nghiệp công nghiệp quốc phòng tại Việt Nam / Nguyễn Đức Tiệp // .- 2023 .- Số 640 - Tháng 8 .- Tr. 31-33 .- 658

Vai trò sản xuất VKTBKT được đặt trọng trách cho các doanh nghiệp công nghiệp quốc phòng (CNQP) với các dây chuyền công nghệ sản xuất được đầu tư từ nguồn vốn nhà nước. Trong thời bình, để duy trì năng lực sản xuất và đội ngũ lao động, các doanh nghiệp CNQP buộc phải kết hợp phát triển sản xuất các sản phẩm phục vụ cho quốc kế dân sinh, tiêu thụ tại thị trường trong nước và xuất khẩu. Từ kinh nghiệm của thế giới và thực tế tại Việt Nam, các nội dung nghiên cứu về công nghệ lưỡng dụng đã được hình thành và được xem xét trên nhiều khía cạnh, đặt ra nhiều bài toán cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý và trực tiếp là các doanh nghiệp CNQP.

203 Vai trò và ảnh hưởng của KPI đến kế toán tiền lương trong doanh nghiệp / Đỗ Đức Quang // .- 2023 .- Số 640 - Tháng 8 .- Tr. 49-51 .- 657

Tiền lương là một phần thu nhập mà người lao động kiếm được tính theo số lượng và chất lượng lao động trong khi hoàn thành công việc của mình theo cam kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Hiện nay để thúc đẩy hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp đã áp dụng KPI đối với nhân viên. KPI là công cụ quản lý rất đắc lực giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu suất của người lao động, từ đó đạt được các mục tiêu mà đơn vị đề ra.

204 Tác động từ năng lực động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch ở Tp. Hồ Chí Minh / Huỳnh Minh Tâm, Phan Văn Đàn // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 193-196 .- 910

Nghiên cứu này khám phá mối quan hệ giữa năng lực động và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch ở TP. Hồ Chí Minh. Một mô hình nghiên cứu được đề xuất để đánh giá tác động của năng lực động và năng lực đổi mới vào kết quả kinh doanh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, năng lực động và năng lực đổi mới đã tác động đến kết quả kinh doanh và xác nhận vai trò trung gian của năng lực đổi mới. Kết quả nghiên cứu đóng góp vào cơ sở lý thuyết và thực tiễn trong việc xây dựng các nhân tố quyết định đến kết quả kinh doanh cũng như năng lực động trong các doanh nghiệp du lịch tại TP. Hồ Chí Minh.

205 Đo lường tính hữu hiệu hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp / Phạm Quang Huy, Trần Thị Vân Chang // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 205-208 .- 657.458

Kiểm soát nội bộ hữu hiệu giúp cho các chiến lược, mục tiêu, kế hoạch và chương trình của các tổ chức đảm bảo tiến độ, đạt được kết quả như kỳ vọng. Điều này càng quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp thuộc mảng sản xuất trong các khu công nghiệp do đây là khu vực tập trung vào công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu sản phẩm của thị trường, giải quyết tốt về vấn đề lao động đa dạng. Tuy nhiên, hiện nay các nghiên cứu về chủ đề này chủ yếu được thực hiện tại các doanh nghiệp độc lập hoặc các đơn vị công mà chưa được tập trung khai thác đối với các khu công nghiệp. Bằng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, bài viết áp dụng COSO 2013 để đề ra mô hình đo lường tính hữu hiệu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong các doanh nghiệp này thì yếu tố về môi trường kiểm soát giữ vị trí ảnh hưởng quan trọng nhất đến tính hữu hiệu của hệ thống.

206 Tác động của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của doanh nghiệp lữ hành gửi khách đối với doanh nghiệp lữ hành nhận khách / Trương Quốc Dũng // .- 2023 .- Số 639 - Tháng 07 .- Tr. 75 - 77 .- 658

Chất lượng dịch vụ là nhân tố chính tác động đến sự hài lòng, tác giả đã khảo sát 200 doanh nghiệp lữ hành gửi khách nội địa, gửi khách ra nước ngoài và nước ngoài gửi khách vào Việt Nam; sử dụng phần mềm Smart-PLS để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và phân tích đa nhóm. Kết quả nghiên cứu giúp doanh nghiệp lữ hành nhận khách nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp lữ hành gửi khách bao gồm: Cung cấp sản phẩm dịch vụ có chất lượng như cam kết; Sản phẩm dịch vụ có chất lượng ổn định chất lượng dịch vụ luôn được cải thiện. Kết quả phân tích đa nhóm cho thấy doanh nghiệp lữ hành gửi khách nội địa hài lòng khi yêu cầu chất lượng dịch vụ cao hơn doanh nghiệp gửi khách ra nước ngoài.

207 Cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp khởi nghiệp lĩnh vực công nghệ tài chính tại việt nam / Phạm Thị Ngọc Lan // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 94-97 .- 332

Công nghệ tài chính là một trong những ngành phát triển nhanh tại Việt Nam, cung cấp nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp khởi nghiệp. Tuy nhiên, các công ty này cũng đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm sự cạnh tranh gay gắt, yêu cầu quy định chặt chẽ và hạn chế nguồn đầu tư. Bài viết này phân tích các cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ tài chính tại Việt Nam, đồng thời đề xuất các chính sách hỗ trợ để thúc đẩy phát triển.

208 Những tác động của chuyển đổi số và sự thích ứng từ phía doanh nghiệp / Phan Thùy Tâm // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 101-107 .- 658

Đi cùng với Cách mạng công nghiệp 4.0, cụm từ “chuyển đổi số” ngày càng xuất hiện một cách phổ biến hơn trong bối cảnh hội nhập và thương mại hóa đa quốc gia. Bài viết khái quát các nghiên cứu trên thế giới nhằm cung cấp một cái nhìn tổng thể các nghiên cứu hiện tại về chuyển đổi số, qua đó, đưa ra đánh giá tích hợp kiến thức hiện tại về chuyển đổi số nhằm cung cấp góc nhìn toàn cảnh cho các nhà hoạch định chính sách và quản lý xem xét, đặc biệt trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra trên toàn thế giới.

209 Ảnh hưởng của đổi mới sáng tạo đến hội tụ năng suất ngành sản xuất và chế biến hóa chất Việt Nam / Chu Thị Mai Phương, Từ Thủy Anh, Lê Hoàng Lân // .- 2023 .- Số 542 - Tháng 07 .- Tr. 74-85 .- 658

Bài viết đánh giá tác động của đổi mới sáng tạo đến hội tụ năng suất của ngành sản xuất và chế biến hóa chất Việt Nam. Bài viết được sử dụng dữ liệu trích từ bộ điều tra doanh nghiệp do Tổng cục Thống kê thực hiện từ năm 2012 - 2018. Điểm mới của bài nghiên cứu bao gồm: (i) đóng góp về phương pháp luận trong phân tích thành phần chính để xây dựng chỉ số đổi mới sáng tạo tổng hợp; (ii) đo lường sự hội tụ năng suất của ngành sản xuất và chế biến hóa chất; (iii) đánh giá tác động của đổi mới sáng tạo đến sự hội tụ năng suất của ngành sản xuất và chế biến hóa chất. Kết quả ước lượng cho thấy, sự hội tụ không đến từ hoạt động đổi mới sáng tạo mà chủ yếu đến từ quá trình lan tỏa, có thể là từ sự chuyển dịch lao động tay nghề cao từ doanh nghiệp có năng suất cao sang doanh nghiệp có năng suất thấp, hoặc là sự học hỏi lẫn nhau giữa các doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu là bằng chứng thực nghiệm quan trọng giúp các nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra giải pháp phù hợp để thúc đẩy sự phát triển và hội tụ năng suất ngành sản xuất và chế biến hóa chất.

210 Ảnh hưởng của covid-19 đến chính sách lao động, tiền lương và quản trị lao động, tiền lương của doanh nghiệp thâm dụng lao động / Bùi Quốc Anh, Nguyễn Hoàng Mai , Lê Xuân Tùng // .- 2023 .- Số 542 - Tháng 07 .- Tr. 86-96 .- 658

Đại dịch COVID-19 tác động tiêu cực, làm đứt gãy cung - cầu đối với thị trường lao động Việt Nam, gián đoạn sản xuất đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thâm dụng lao động chủ yếu sản xuất gia công phụ thuộc vào thị trường thế giới. Nghiên cứu này xác định tác động của COVID-19 đổi với thị trường lao động, doanh nghiệp và đặc biệt là doanh nghiệp thâm dụng lao động; phát hiện, khám phá, chỉ rõ những phản ứng nhằm hạn chế, giảm thiểu tác động tiêu cực của COVID-19 từ cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp thâm dụng lao động; nhận định những thách thức hậu COVID-19 đối với doanh nghiệp, khuyến nghị một số giải pháp.