CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Doanh nghiệp

  • Duyệt theo:
111 Quản trị nguồn nhân lực trực tuyến và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Tp. Hồ Chí Minh / Lê Thị Thanh Loan // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 124-126 .- 332

Nghiên cứu này kiểm tra mối quan hệ giữa quản trị nguồn nhân lực trực tuyến và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu khẳng định năng lực đổi mới và quản lý hệ thống quản trị nhân lực trực tuyến có ảnh hưởng tích cực tới quản trị nguồn lực trực tuyến bền vững và tác động tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển hệ thống quản trị nguồn nhân lực trực tuyến bền vững và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Hồ Chí Minh.

112 Cơ hội thương mại của doanh nghiệp Việt Nam tại Brazil / Trần Mạnh Tùng // .- 2023 .- Số 647 - Tháng 11 .- Tr. 34-36 .- 658

Trong những năm trở lại đây, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Brazil liên tục tăng trưởng. Quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp đang được mở rộng một cách nhanh chóng, đồng thời chính phủ hai bên tổ chức nhiều hoạt động nhằm xúc tiến thương mại và đầu tư. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, hoạt động thương mại giữa Việt Nam và Brazil còn phải đối mặt với nhiều thách thức. Do đó, việc nghiên cứu và tìm hiểu mối quan hệ thương mại giữa hai quốc gia là rất quan trọng. Từ đó, mở ra cơ hội tiếp cận và phát triển thị trường này cho hàng hoá Việt Nam trong tương lai.

113 Tác động của quản trị nguồn nhân lực xanh đến hành vi đổi mới sáng tạo xanh dưới sự ảnh hưởng của bản sắc xanh và chia sẻ kiến thức xanh: Nghiên cứu tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh / Tăng Mỹ Sang, Nguyễn Quốc Anh // .- 2023 .- Số 09 .- Tr. 20-36 .- 658

Bài viết được thực hiện nhằm đánh giá tác động của quản trị nguồn nhân lực xanh đến đổi mới sáng tạo xanh dưới tác động trung gian của bản sắc tổ chức xanh và chia sẻ kiến thức xanh. Mẫu khảo sát gồm 338 người đang làm việc tại các doanh nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phương pháp PLS SEM và phân tích qua hai giai đoạn. Kết quả cho thấy quản trị nguồn nhân lực xanh có tác động trực tiếp đến bản sắc tổ chức xanh, chia sẻ kiến thức xanh, đổi mới sáng tạo xanh. Chia sẻ kiến thức xanh và bản sắc tổ chức xanh có tác động trực tiếp đến đổi mới sáng tạo xanh. Ngoài ra, kết quả còn cho thấy mối bản sắc tổ chức và chia sẻ kiến thức xanh đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ của quản trị nguồn nhân lực xanh và đổi mới sáng tạo xanh.

114 Tác động từ chuyển đổi số đến sự thay đổi cấu trúc kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa / Nguyễn Ngọc Anh // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 41-43 .- 332

Chuyển đổi số là xu hướng tất yếu đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam, giúp định hình lại chiến lược và mô hình kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chuyển đổi cơ cấu tổ chức và văn hóa kinh doanh thường bắt đầu từ chuyển đổi công nghệ sản xuất sang nhận thức quản lý để có được chiến lược chuyển đổi kỹ thuật số hiệu quả. Bài viết này tổng quan các nghiên cứu tác động từ chuyển đổi số tới sự thay đổi cấu trúc kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, qua đó, đề xuất mô hình nghiên cứu tác động của chuyển đổi số với sự thay đổi cấu trúc kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế số hiện nay.

115 Thúc đẩy phát triển marketing xanh ở Việt Nam / Hoàng Thị Hoa // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 51-53 .- 332

Phát triển bền vững là một chỉ tiêu quan trọng mà hầu hết doanh nghiệp đều đang hướng đến nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và bắt kịp xu hướng sống xanh. Việc ngày càng nhiều người quan tâm tới việc bảo vệ môi trường sẽ là động lực to lớn thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển các chiến lược Marketing xanh. Thực tế cho thấy, Marketing xanh dần trở thành chiến lược chủ chốt của nhiều thương hiệu. Ở Việt Nam, khái niệm này vẫn còn khá mới mẻ và chưa được ứng dụng rộng rãi. Dự báo, Marketing xanh sẽ nhanh chóng trở thành xu hướng tất yếu ở Việt Nam, trở thành nhiệm vụ mà các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm và chú trọng đầu tư, để có thể bắt kịp với xu thế và yêu cầu của các cam kết quốc tế về môi trường.

116 Ứng dụng F-score để dự báo khả năng kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam / Phạm Quốc Việt, Huỳnh Phước Thiện // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 65-67 .- 332

Bài viết thử nghiệm chỉ số F-score (là một thước đo tổng hợp về tình hình tài chính của doanh nghiệp) để dự báo khả năng kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời so sánh với chỉ số Z-score, là công cụ dự báo phổ biến trên thị trường. Mẫu dữ liệu cân bằng từ 660 công ty phi tài chính niêm yết trong giai đoạn 2012-2022 được sử dụng để kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy, F-score và Z-score đều có quan hệ nghịch biến với xác suất kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp, đồng thời khả năng dự báo đúng của hai chỉ số trên là tương đương nhau (84,2% so với 84,44%). Kết quả này làm cơ sở cho đề xuất sử dụng F-score trong dự báo kiệt quệ tài chính cho các công ty phi đại chúng ở Việt Nam.

117 Các yếu tố cần thiết để thực hiện đổi mới sáng tạo xanh trong doanh nghiệp / Trương Thị Ngọc Thuyên // .- 2023 .- Số 11 (546) - Tháng 11 .- Tr. 28-37 .- 658

Nghiên cứu này sử dụng đổi mới sáng tạo xanh là sự vận dụng đổi mới sáng tạo để hướng đến phát triển phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) nhằm làm rõ nhận định của doanh nghiệp về tầm quan trọng của các yếu tố cần thiết để thực hiện đổi mới sáng tạo xanh trong doanh nghiệp. Qua những nhận định của các chuyên gia, các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh có ảnh hưởng lớn nhất, tiếp đến là các yếu tố thuộc về hệ thống quản lý và các yếu tổ thuộc về năng lực cốt lõi xanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu đề ra những định hướng trong chính sách để thúc đẩy đổi mới sáng tạo xanh.

118 Liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân trong phát triển ngành mía đường: kinh nghiệm của thái lan và bài học cho Việt Nam / Ma Ngọc Ngà // .- 2023 .- Số 11 (546) - Tháng 11 .- Tr. 102-111 .- 658

Thái Lan là quốc gia đi đầu trong việc thúc đẩy liên kết trong sản xuất nông nghiệp nhân trong nước và nước ngoài đầu tư vào nông nghiệp. Các hợp đồng nông nghiệp là cơ sở quan trọng để Chính phủ thiết lập các kế hoạch phát triển nông nghiệp. Trong liên kết nông nghiệp, vai trò của các công ty tư nhân là cung ứng đầu vào tín dụng, hỗ trợ kỹ thuật và mua sản phẩm đầu ra của nông dân. Mía đường là một trong những ngành được coi là thành công nhất của Thái Lan trong việc phát huy sức mạnh của mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân. Từ kinh nghiệm của Thái Lan, bài viết đưa ra một số bài học và gợi ý chính sách cho Việt Nam trong liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân trong phát triển ngành mía đường.

119 Quản trị nguồn nhân lực xanh và hành vi xanh của người lao động: Nghiên cứu vai trò trung gian của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và môi trường tâm lý xanh tại thành phố Cần Thơ / Ngô Mỹ Trân, Lê Thị Thu Trang, Phạm Ngọc Tú Uyên // .- 2023 .- Số 318 - Tháng 12 .- Tr. 63-72 .- 658

Kết quả phân tích PLSSEM cho thấy quản trị nguồn nhân lực xanh có ảnh hưởng tích cực trực tiếp và gián tiếp thông qua nhân tố môi trường tâm lý xanh đến hai loại hành vi xanh của người lao động. Trong khi đó, nhân tố trách nhiệm xã hội chỉ được ghi nhận có ảnh hưởng trung gian đến mối quan hệ giữa quản trị nguồn nhân lực xanh và hành vi xanh tự nguyện. Ngoài ra, bằng chứng thống kê còn cho thấy quản trị nguồn nhân lực xanh có ảnh hưởng tích cực đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và môi trường tâm lí xanh. Trên cơ sở đó, một số hàm ý quản trị được đề xuất nhằm thúc đẩy quản trị nguồn nhân lực xanh và tăng cường hành vi xanh của người lao động.

120 Nghiên cứu thực nghiệm về cơ chế thúc đẩy hành vi môi trường chủ động của doanh nghiệp tại tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam / Phạm Thành Thái, Trần Thị Thu Hòa, Lê Văn Tháp, Hoàng Gia Trí Hải // .- 2023 .- Số 09 .- Tr. 106-123 .- 658

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng áp lực thể chế, áp lực khách hàng, áp lực xã hội, và áp lực nội bộ đều có tác động dương lên hành vi môi trường chủ động của doanh nghiệp, trong đó, áp lực nội bộ có tác động mạnh nhất. Nghiên cứu cũng đề xuất một số hàm ý thực tiễn quan trọng nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách và các bên liên quan thúc đẩy các doanh nghiệp áp dụng trách nhiệm môi trường và kinh doanh theo hướng bền vững.