CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Chất lượng--Dịch vụ
31 Chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất của agribank chi nhánh huyện Đồng Hỷ: Thực trạng và giải pháp / Ngô Thị Hương Giang, Phạm Tuấn Anh // .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 94-99 .- 332.12
Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng luôn là nhiệm vụ trọng tâm của các Ngân hàng thương mại (NHTM) nói chung và Agribank chi nhánh huyện Đồng Hỷ trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Nghiên cứu này tập trung đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất (HSX) qua 5 tiêu chí của mô hình SERVQUAL về chất lượng dịch vụ của Parasuraman: Độ tin cậy, sự cảm thông, khả năng đáp ứng, độ bảo đảm và phương tiện hữu hình. Qua đó phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng dịch vụ tín dụng đối với hộ sản xuất. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với hộ sản xuất của Agribank chi nhánh huyện Đồng Hỷ trong thời gian tới.
32 Phân tích đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng điện / Bành Thị Hồng Lan // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 284-289 .- 658.8
Một trong những thước đo quan trọng đánh giá sự cải thiện về mọi mặt của một tổ chức, doanh nghiệp là sự hài lòng khách hàng, những người trực tiếp hoặc gián tiếp sử dụng sản phẩm của tổ chức, doanh nghiệp. Trong giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) nhấn mạnh đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng. Việc xây dựng mô hình để đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng điện là điều cần thiết để các công ty điện lực điều chỉnh các hoạt động của mình. Bài viết tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng và khách hàng sử dụng điện, từ đó nghiên cứu xây mô hình đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng điện.
33 Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh tại Phòng khám Đa Khoa Bình Thái, thành phố Hồ Chí Minh / Lý Kha Mau // .- 2018 .- Số 13 .- Tr. 138-143 .- 658
Phòng khám Đa khoa Bình Thái là một phòng khám mới thành lập, vẫn còn đang trong quá trình hoàn thiện chất lượng dịch vụ. Vì vậy, tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh tại Phòng khám Đa khoa Bình Thái để có được sự đánh giá thực trạng tình hình chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh của người bệnh, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh tại đây.
34 Chất lượng dịch vụ cung cấp nước sạch tại Trung tâm Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận / Nguyễn Ngọc Trắng // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 252-257 .- 658
Nước ngọt là tài nguyên có tái tạo, nhưng sử dụng phải cân bằng nguồn dự trữ và tái tạo, để tồn tại và phát triển sự sống lâu bền. Giới chuyên môn cũng nhấn mạnh thêm rằng việc xóa đói nghèo, phổ cập giáo dục tiểu học và giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ sẽ rất khó khăn nếu không giải quyết vấn đề nước sạch. Nước sạch cho người dân là nhu cầu chính đáng. Trong những năm gần đây, nhiều nơi trong tỉnh Bình Thuận không có mưa hoặc có ngày có mưa nhỏ vài nơi, lượng mưa không đáng kể (phổ biến từ 0 - 2mm). Trước tình trạng trên, UBND tỉnh Bình Thuận chỉ đạo Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tập trung thi công một số công trình cấp bách nhằm đưa nguồn nước về phục vụ các nhà máy, cung cấp nước sạch cho người dân. Trong bài viết này, tác giả sẽ đề cập đến chất lượng địch vụ cung cấp nước sạch tại Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn Bình Thuận, đồng thời có những giải pháp cải thiện hơn nữa trong việc cung cấp nước sạch, phục vụ đời sống của người dân.
35 Đo lường sự hài lòng của doanh nghiệp xuất nhập khẩu đối với thủ tục hải quan điện tử tại khu chế xuất Linh Trung, Thành phố Hồ Chí Minh / Phan Quan Việt, Trần Thanh Tùng // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 130-135 .- 658
Nghiên cứu được tiến hành tại Chi cục Hải quan khu chế xuất Linh Trung nhằm phân tích các nhân tố tạo nên những thành phần chất lượng dịch vụ thủ tục hải quan điện tử và tác động của các thành phần này đến sự hài lòng của doanh nghiệp sử dụng dịch vụ hải quan điện tử. Kết quả nghiên cứu định tính thang đo thành phần chất lượng dịch vụ thủ tục hải quan điện tử bao gồm 6 thành phần: hệ thống, tin cậy, đáp ứng, an toàn, cảm thông và quản lý với 26 biến quan sát và thang đo thành phần hài lòng bao gồm 3 biến quan sát. Kết quả phân tích hồi qui tuyến tính bội theo phương pháp Enter cho thấy 5 thành phần, bao gồm: phục vụ, an toàn, cảm thông, hệ thống và quả lý, tác động đến sự hài lòng của doanh nghiệp sử dụng dịch vụ hải quan điện tử.
36 Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài / Tạ Thị Thanh Thúy // Công thương (Điện tử) .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 181-186 .- 658
Tập trung phân tích về vấn đề nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài của Việt Nam đã được triển khai từ đầu những năm 80 của thế kỷ 20 và sẽ còn tiếp tục được duy trì trong thời gian tới. Trong bối cảnh khả năng tạo việc, làm trong nước còn hạn chế thì đưa người lao động ra nước ngoài làm việc là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo và đào tạo nguồn nhân lực cho công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thời gian tới, để tiếp tục thực hiện tốt việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cần phải có những thay đổi về quy định nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.
37 Nâng cao chất lượng quản lý tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk / Hoàng Mạnh Dũng, Nguyễn Thị Vân // .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 244-249 .- 658
Ngành Y tế Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức về chất lượng quản lý bệnh viện. Nếu các bệnh viện không đổi mới tư duy sẽ khó lòng giữ được bệnh nhân. Bệnh viện cần cải tiến chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh nhằm đáp ứng sự hài lòng của người bệnh và các bên quan tâm. Bài viết dựa trên 83 tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý bệnh viện do Bộ Y tế Việt Nam (2016) và mô hình IPA của John A.Martilla và John c.James (1977) nhằm định hướng nâng cao chất lượng quản lý tại Bệnh viện Đa khoa Buôn Ma Thuột trong thời gian tới.
38 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ hành khách của các công ty dịch vụ mặt đất tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất / Trương Quang Dũng // Giao thông vận tải .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 165-168 .- 624
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích xác định các yếu tố ảnh hưởng cũng như đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng dịch vụ hành khách của các công ty dịch vụ mặt đất tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất. Dựa trên mô hình chất lượng dịch vụ Servpenf, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu có hiệu chỉnh phù hợp với thực tế với môi trường hoạt động tại Việt Nam Nghiên cứu chỉ ra 3 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ hành khách của công ty dịch vụ mặt đất. Từ kết quả đạt được, tác giả đã đề xuất một số hàm ý chính sách, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khách hàng.
39 Chất lượng dịch vụ tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại nước ngoài / Cao Minh Trí, Nguyễn Khánh // .- 2018 .- Số 58 (1) .- Tr. 68-83 .- 658
Đánh giá chất lượng dịch vụ tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại nước ngoài của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư (Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam) thông qua sự chênh lệch giữa mức độ kỳ vọng của doanh nghiệp và mức độ thực hiện dịch vụ.
40 Chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh nội trú tại cơ sở y tế công lập - Trường hợp nghiên cứu tại Bệnh Viện Saint Paul / Nguyễn Tài Phương, Ngô Thu Giang // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 263 tháng 5 .- Tr. 85-96 .- 658
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh là một vấn đề chủ chốt giúp cho các cơ sở y tế công lập có vị thế cạnh tranh trên thị trường. Nhận thức của khách hàng về chất lượng dịch vụ là nhân tố quan trọng nhất để họ ra quyết định lựa chọn cơ sở y tế. Với mô hình đề xuất là servperf,khảo sát 120 bảng hỏi, kết hợp với phân tích nhân tố khám phá và hồi qui đa biến, nghiên cứu đã kiểm định các thành tố trong chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh nội trú và tác động của các thành tố tới mức độ hài lòng của khách hàng. Kết quả cho thấy, chất lượng dịch vụ của cơ sở y tế công lập được cấu thành từ 5 thành tố là tin cậy, đáp ứng, năng lực phục vụ, đồng cảm và phương tiện hữu hình. Ba thành tố là tin cậy, đồng cảm và năng lực phục vụ có tác động có nghĩa, giải thích tới 67% mức độ hài lòng của khách hàng, trong đó, thành tố quan trọng nhất là tin cậy.