CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Chất lượng--Dịch vụ
51 Chỉ số chất lượng dịch vụ công nông nghiệp nông thôn dựa trên phản hồi của người sử dụng dịch vụ / Hoàng Vũ Quang, Vũ Trọng Bình // Kinh tế & phát triển .- 2017 .- Số 241 tháng 7 .- Tr. 59-67 .- 658.8
Bài báo trình bày một phương pháp mới đánh giá chất lượng dịch vụ công nông nghiệp nông thôn dựa trên ý kiến phản hồi của người sử dụng dịch vụ thông qua chỉ số. Chất lượng dịch vụ công được đánh giá trên 8 nội dung gồm: mức độ bao phủ; tính sẵn có của dịch vụ; cơ sở vật chất, hạ tầng đảm bảo cung cấp dịch vụ; cán bộ nhân viên; kết quả đầu ra; tính minh bạch và giải trình; tính thích ứng của hệ thống. Phương pháp mới đã được sử dụng trên 4 dịch vụ là khuyến nông, thú y, nước sạch và y tế cơ sở tại 3 tỉnh đại diện cho các điều kiện khác nhau. Kết quả đánh giá dịch vụ y tế xã được trình bày trong bài viết này đã cho phép xác định được điểm yếu của chất lượng dịch vụ y tế xã từ đó có chính sách thích hợp để cải thiện chất lượng dịch vụ cũng như cho phép so sánh sự cải thiện chất lượng dịch vụ giữa các địa phương và thời kỳ khác nhau.
52 Nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán tại các doanh nghiệp kiểm toán hiện nay / ThS. Vũ Thị Kim Dương // Tài chính .- 2017 .- Số 654 tháng 4 .- Tr. 97-98 .- 657
Đề cập những đánh giá về chất lượng dịch vụ kiểm toán, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán, đáng ứng yêu cầu hội nhập.
53 Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh / Nguyễn Như Quỳnh, Dương Thị Huyền Trang // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2016 .- Số 484 tháng 12 .- Tr. 15-17 .- 658.306
Đánh giá về chất lượng các loại hình sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện tại trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh và giải pháp phát triển sản phầm và dịch vụ thông tin thư viện.
54 Hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam / PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu // Ngân hàng .- 2016 .- Số 17 tháng 9 .- Tr. 31-35 .- 332.12
Trình bày chất lượng dịch vụ và khoảng cách chất lượng dịch vụ; Quản lý chất lượng dịch vụ trong ngân hàng thương mại; Một số khuyến nghị.
55 Đo lường chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng trực tuyến tại Việt Nam / Phạm Long, Phan Diên Vỹ // Kinh tế và phát triển .- 2016 .- Số 226 tháng 4 .- Tr. 46-53. .- 332.12
Nghiên cứu về đo lường chất lượng dịch vụ ngân hàng trực tuyến còn hạn chế. Nghiên cứu này sử dụng thang đo e-SERVQUAL và xem xét cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng trực tuyến cũng như ảnh hưởng của các nhân tố chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng và hành vi của khách hàng. Việt Nam được đánh giá là nền kinh tế mới nổi và có thể trở thành trung tâm dịch vụ và thương mại của khu vực Đông Nam Á được lựa chọn làm ngữ cảnh cho nghiên cứu này. Kết quả cho thấy có 4 nhân tố cấu thành dịch vụ ngân hàng trực tuyến: độ tin cậy, hiệu quả, giải quyết vấn đề và bảo mật. Cả 4 nhân tố này đều ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tổng thể, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng. Hàm ý xây dựng chính sách và khuyến nghị cho các nhà quản lý ngân hàng đã được thảo luận nhằm mục tiêu tăng cường hơn nữa chất lượng dịch vụ ngân hàng trực tuyến.
56 Lý thuyết hành vi: Ứng dụng ra quyết định thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng thương mại / Trương Thị Hoài Linh, Phan Hồng Mai // Kinh tế và phát triển .- 2015 .- Số 221 tháng 11 .- Tr. 53-62 .- 658.4
Bài viết này dựa trên lý thuyết hành vi người tiêu dùng để phát hiện những yêu cầu, mong muốn cần được thỏa mãn về đặc điểm, giá cả, thương hiệu của dịch vụ, quá trình tương tác và chăm sóc khách hàng. Thay cho kỹ thuật thống kê mô tả thông thường, nhóm tác giả kết hợp phân tích nhân tố khám phá và hồi quy logit trên bộ dữ liệu điều tra bảng hỏi từ 168 khách hàng đang sử dụng dịch vụ của ngân hàng thương mại.
57 Nghiên cứu các nhân tố tác động lên lòng trung thành của khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ / Nguyễn Thị An Bình, Phạm Long // Kinh tế và phát triển .- 2015 .- Số 221 tháng 11 .- Tr. 74-81 .- 658.8
Bài viết này nhằm mục đích tìm hiểu về lòng trung thành của khách hàng và xác định các nhân tố tác động lên lòng trung thành của khách hàng đối với các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam. Kết quả cho thấy các nhân tố thuộc nhóm chất lượng dịch vụ, chi phí chuyển đổi và trách nhiệm xã hội có ảnh hưởng nhiều nhất và có mối quan hệ thuận chiều với lòng trung thành của khách hàng.
58 Nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam đến năm 2020 / Diệp Gia Luật // Phát triển Kinh tế .- 2015 .- Số 11 tháng 11 .- Tr. 2-24 .- 658.5
Trình bày các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư công tại VN giai đoạn đến năm 2020, cần thiết phải thực hiện các giải pháp: (i) Điều chỉnh cơ cấu, danh mục đầu tư hợp lí; (ii) Cải thiện môi trường thể chế; (iii) Kiểm soát hiệu quả đầu tư; và (iv) Đổi mới hệ thống giám sát đầu tư công.
59 Động lực nâng cao chất lượng phát triển ngành công nghiệp điện tử TP. Hồ Chí Minh / Huỳnh Thế Nguyễn // Phát triển Kinh tế .- 2015 .- Số 11 tháng 11 .- Tr. 45-62 .- 658.1
Tiến hành theo cách tiếp cận biên ngẫu nhiên với phương pháp ước lượng MLE (Maximum Likelihood Estimation) cho bộ dữ liệu bảng được truy xuất từ các cuộc điều tra doanh nghiệp hàng năm của Tổng cục Thống kê giai đoạn 2007–2013. Kết quả nghiên cứu cho thấy đổi mới, cải tiến và tín hiệu đổi mới, cải tiến lan toả từ doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài trở thành động lực nâng cao chất lượng và định hình năng suất tương lai cho các doanh nghiệp công nghiệp điện tử TP.HCM.
60 Giải pháp hoàn thiện chất lượng dịch vụ cho vay của ngân hàng thương mại / TS. Hoàng Thị Thanh Hằng // Tài chính .- 2015 .- Số 620 tháng 11 .- Tr. 69-72 .- 332.12
Bài viết đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cho vay của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Vĩnh Long, nhằm đào tạo cơ sở cho hệ thống ngân hàng trong cả nước nói chung và tại Vĩnh Long nói riêng hoàn thiện chất lượng dịch vụ cho vay của mình.