CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngân hàng Thương mại

  • Duyệt theo:
501 Rủi ro hệ thống của các ngân hàng thương mại Việt Nam - Phương pháp CCA / // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 5-30 .- 332.12

Bài viết đo lường rủi ro hệ thống của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam giai đoạn 2007–2018 theo phương pháp CCA (Contingent Claim Approach) và nghiên cứu tác động của các nhân tố đến rủi ro hệ thống. Bằng mô hình tự hồi quy vector dữ liệu bảng (Panel VAR) với phương pháp ước lượng GMM, kết hợp với kiểm định nhân quả Granger, hàm phản ứng đẩy và phân rã phương sai, nghiên cứu chỉ ra việc gia tăng vốn huy động đột ngột, bùng phát tỷ lệ nợ xấu hay cách quản trị rủi ro hệ thống thiếu hiệu quả đều làm tăng rủi ro hệ thống. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra một số khuyến nghị nhằm ổn định các nhân tố để kiểm soát rủi ro hệ thống, tránh gây những hậu quả bất lợi cho nền kinh tế.

502 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của các ngân hàng Thương mại Việt Nam theo Basel II / Phạm Ngọc Phong, Nguyễn Thị Ánh Ngọc // Phát triển & Hội nhập .- 2020 .- Số 52(62) .- Tr. 32-36 .- 657.833 3

Tập trung đánh giá kết quả thực hiện về hệ số CAD theo Basel II của 10 ngân hàng được chọn thực hiện thí điểm từ năm 2014 đến nay.

503 Quản trị rủi ro ngân hàng: thực tiễn và giải pháp cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Đình Tiến // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 566 .- Tr. 108-110 .- 332.12

Tình hình thực tế quản trị rủi ro ngân hàng trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam; Các giải pháp quản trị rủi ro ngân hàng.

504 Những yếu tố tác động đến thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Tuyết Nga // Tài chính - Kỳ 1 .- 2019 .- Số 708 .- Tr.86 – 88 .- 332.04

Bài viết sử dụng mô hình hồi quy Random-effects(REM) để nghiên cứu các yếu tố tác động đến thanh khoản tại 29 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong gia đoạn 2014-2018 (tương đương 145 quan sát). Kết quả nghiên cứu cho thấy, thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam bị tác động bởi các yếu tố sau: Quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn, tỷ lệ lợi nhuận, tỷ lệ dự phòng tín dụng, tốc độ tăng trưởng kinh tế và khả năng thanh toán nhanh. Từ những kết quả đạt được trong nghiên cứu, tác giả đưa ra các gợi ý chính sách nhằm nâng cao khả năng thanh khoản cho các cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong tương lai.

505 Kinh nghiệm đảm bảo khả năng thanh khoản cho các ngân hàng thương mại Việt Nam / Lê Thanh Hà // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 708 .- Tr.89 – 91 .- 332.04

Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có bước phát triển mới cả về lượng và chất, tuy nhiên rủi ro thanh khoản vẫn luôn là vấn đề "nóng" đặt ra đối với tất cả các ngân hàng thương mại. Do vậy, bên cạnh việc tự ý thức nâng cao chất lượng thanh khoản, quản lý rủi ro thì việc nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về đảm bảo khả năng thanh khoản là cần thiết, nhằm góp phần nâng cao công tác quản trị rủi ro nói riêng và đảm bảo sự vững mạnh của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung.

506 Xu hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thương mại / Bùi Thị Điệp // Tài chính .- 2020 .- Số 728 .- Tr. 92 - 94 .- 658

Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ là phù hợp với xu hướng tất yếu trong hoạt động của các ngân hàng thương mại trong khu vực, trên thế giới nói chung và của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói riêng. Bởi lẽ, việc mở rộng phục vụ nhóm đối tượng là khách hàng các cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ giúp ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường, quản lý rủi ro hữu hiệu hơn nhờ đó giúp ngân hàng đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu.

507 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Internet Banking của khách hàng ở các ngân hàng thương Việt Nam / Vũ Quang Hưng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 560 .- Tr. 64-66 .- 332.12

Nghiên cứu này nhằm mục đích điều tra cách khách hàng cảm nhận và chấp nhận Internet Banking ở Việt Nam. Mô hình mở rộng dựa trên Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) đã được phát triển nhiều hơn ba cấu trúc đã được thêm vào Mô hình, cụ thể là; Rủi ro cảm nhận (PR), nhận thức tin tưởng (PT) và Sự tín nhiệm ngân hàng (BC). Để kiểm tra thực nghiệm khả năng của các mẫu điều tra dự đoán ý định chấp nhận và sử dụng của khách hàng internet banking, một bảng mẫu điều tra dự đoán ý định chấp nhận và sử dụng của khách hàng internet banking, một bảng câu hỏi đã được phát triển và sử dụng.

508 Áp dụng kế toán công cụ tài chính theo chuẩn mực quốc tế tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Quỳnh Hương // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 711 .- Tr. 17 – 20 .- 657

Bài viết phân tích những điểm tương đồng và khác biệt trong ghi nhận và công bố thông tin về các công cụ tài chính theo chuẩn mực chế độ kế toán Việt Nam với chuẩn mực quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp áp dụng các chuẩn mực quốc tế về công cụ tài chính cho các ngân hàng thương mại Việt Nam

509 Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt nam giai đoạn 2014-2019 / Phan Thị Hoàng Yến, Trần Hải Yến // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2020 .- Số 13 .- Tr. 10-15 .- 332.12

Thực trạng tăng trưởng tín dụng tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2014-2019; mô hình nghiên cứu nhân tố tác động tới TTTD của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2014-2019; Một số đề xuất nhằm thúc đẩy TTTD bền vững tại các NHTM Việt Nam.

510 Quản trị thương hiệu cho các ngân hàng thương mại trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 / Lê Nam Long, Nguyễn Thị Thanh Nga // Tài chính doanh nghiệp .- 2020 .- Số 5 .- Tr. 14-17 .- 658

Trình bày quản trị thương hiệu ngân hàng trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Tập trung vào việc tìm ra giải pháp gợi ý cho các ngân hàng trong việc xây dựng thương hiệu.