CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngân hàng Thương mại

  • Duyệt theo:
501 Mô hình hồi quy logistics và mô hình COX trong ước lượng xác suất vỡ nợ tín dụng, phân nhóm khách hàng theo nguy cơ vỡ nợ / Tô Thị Vân Anh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 9 (194) .- Tr. 22-27 .- 332.12

Trong quá trình hoạt động, rủi ro xuất phát từ các khoản vay đang là một trong những mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Dựa trên các đặc điểm của hồ sơ cay nợ, ngân hàng có thể đưa ra ước lượng cho xác suất vỡ nợ (PD) sau đó phân chia khách hàng vào các nhóm có cùng nguy cơ từ đó đưa ra quyết định cho vay nhằm hạn chế rủi ro và tối đa lợi nhuận.

502 Nghiệp vụ kế toán phát hành giấy tờ có giá tại Ngân hàng Thương mại / Nguyễn Thúy Hằng // Kế toán & Kiểm toán .- 2019 .- Số 190 .- Tr. 71-73 .- 657

Trình bày nghiệp vụ kế toán huy động tiền qua phát hành giấy tờ có giá; kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại các ngân hàng thương mại.

503 Giải quyết nợ xấu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam / Trần Thế Sao // Tài chính doanh nghiệp .- 2019 .- Số 9 .- Tr. 14-17 .- 332.12

Tổng quan diễn biến kết quả giải quyết nợ xấu; thực trạng sử dụng các biện pháp giải quyết nợ xấu; Đánh giá thực trạng giải quyết nợ xấu; Kết luận và khuyến nghị.

504 Tác động của đa dạng hóa thu nhập và phân bổ tài sản đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Lâm Thanh Phi Quỳnh, Nguyễn Đăng Khoa, Nguyễn Thị Lệ Huyền // Ngân hàng .- 2019 .- Số 19 .- Tr. 24-31 .- 332.12

Đánh giá mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và đa dạng hóa phân bổ tài sản đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam với 32 ngân hàng thương mại hiện đang hoạt động tại VN trong giai đoạn 2000 đến 2017. Kết quả cho thấy việc đa dạng hóa thu nhập và đa dạng hóa phân bổ tài sản có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

505 Phân tích một số nhân tố tác động tới hiệu quả tài chính hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn tái cơ cấu / Lê Thanh Phương // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 127 .- Tr. 15-22 .- 332.12

Bài báo đi sâu phân tích một số nhân tố bên trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam có thể tác động tới hiệu quả sinh lời của các ngân hàng trong giai đoạn táicơ cấu. Sử dụng mô hình hồi quy với dữ liệu từ 2011 đến 2015, tác giả chỉ ra các nhân tố bao gồm cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, mức độ nợ xấu và quy mô tài sản có tác động đáng kể tới khả năng sinh lời các ngân hàng. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng sinh lời của hệ thống NHTM.

506 Sử dụng phương pháp phi tham số trong đánh giá hiệu quả kinh doanh ngân hàng / Nguyễn Thu Nga, Đinh Hồng Linh // Kinh tế - Công nghiệp (Điện tử) .- 2018 .- Số 6 .- Tr. 49-60 .- 332.12

Bài viết này tác giả đã sử dụng phương pháp phi tham số (DEA) để đánh giá hiệu quả kinh doanh của 30 ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2009-2015 có tính đến và không tính đến rủi ro tín dụng như một biến đầu vào của quá trình kinh doanh với giả định hiệu quả không thay đổi theo quy mô. Phương pháp phi tham số là phương pháp không đòi hỏi xác định một hàm số cụ thể khi đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự thay đổi của hiệu quả kinh doanh ngân hàng theo các chiều hướng giảm khi có sự tác động của rủi ro tín và rủi ro tín dụng làm giảm xếp hạng hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu.

507 Tín dụng ngân hàng đối với vấn đề phát triển kinh tế tư nhân hiện nay / Hoàng Đức // .- 2018 .- Số 19 .- Tr. 8-11 .- 332.1

Trong nền kinh tế thị trường phát triển theo định hưởng xã hội chủ nghĩa, kinh tế tư nhân giữ một vị trí khá quan trọng, là nơi đóng góp nguồn thu không nhỏ cho Ngân sách Nhà nước, là nơi thu hút một lực lượng lao động tạo công ăn việc làm cho nhiều người. Bài viết nhằm đánh giá những kết quả đạt được của kinh tế tư nhân trong thời gian qua, những tồn tại hạn chế cần được khắc phục. Trong đó lĩnh vực tín dụng ngân hàng đối với kinh tế tư nhân cần được tiếp tục quan tâm nhằm góp phần cho sự phát triển của kinh tế tư nhân. Phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.

508 Tác động của các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam / Lưu Thị Thùy Dương, Nguyễn Hoàng Long // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 131 .- Tr. 2-10 .- 332.12

Nghiên cứu này nhằm làm rõ sự tác động của các yếu tố cấu thành tới năng lực cạnh tranh dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo quan điểm tiếp cận của khách hàng. Giả thuyết trong nghiên cứu này là năng lực cạnh tranh dịch vụ ngân hàng bán lẻ có mối quan hệ thuận chiều với các yếu tố: chất lượng dịch vụ, phí dịch vụ, kênh phân phối, hoạt động xúc tiến, và thương hiệu. Số liệu được sử dụng từ khảo sát 370 khách hàng cá nhân đã và đang sử dụng các dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các thành phố lớn tại Việt Nam là Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố tác động mạnh nhất tới năng lực cạnh tranh dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam lần lượt là: phí dịch vụ, hoạt động xúc tiến, kênh phân phối, chất lượng dịch vụ và thương hiệu.

509 Hiệu quả của quỹ tín dụng nhân dân trong hoạt động tài chính vi mô / Trần Trọng Triết // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2019 .- Số 15(528) .- Tr. 20-23 .- 332.12

Trình bày vai trò của quỹ tín dụng nhân dân trong hoạt động tài chính vi mô và định hướng phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân trong thời gian tới.

510 Tài sản thương hiệu ngân hàng thương mại Việt Nam theo cách tiếp cận từ cảm nhận của khách hàng / Trần Hoàng Ngân, Nguyễn Thị Hồng Nhung // Ngân hàng .- 2019 .- Số 14 .- Tr. 10-17 .- 332.12

Các nghiên cứu thực nghiệm về tài sản thương hiệu; phương pháp nghiên cứu; kết quả nghiên cứu; kết luận và kết quả nghiên cứu; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả xây dựng và phát triển thương hiệu NHTM Việt Nam.