CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ngân hàng Thương mại
481 Cho vay đối với doanh nghiệp siêu nhỏ của ngân hàng thương mại : góc nhìn từ một số ngân hàng nước ngoài / Nguyễn Hữu Tài, Lê Vân Chi // Ngân hàng .- 2020 .- Số 15 .- Tr. 32-37 .- 332.12
Khái quát về doanh nghiệp siêu nhỏ; mô hình cho vay đối với doanh nghiệp siêu nhỏ cảu một số ngân hàng nước ngoài; bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
482 Trải nghiệm khách hàng trong môi trường công nghệ số của ngân hàng thương mại Việt Nam / Phùng Thị Thủy // Ngân hàng .- 2020 .- Số 20 .- Tr. 25-29 .- 332.12
Tập trung vào nhận diện và phân tích các yếu tố góp phần vào trải nghiệm của khách hàng trong môi trường công nghệ số: điểm tiếp xúc trong môi trường số, quá trình trải nghiệm và môi trường trải nghiệm.
483 Công nghệ Blockchain - xu hướng phát triển tất yếu trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam / Đàm Thanh Tú, Đỗ Thế Dương, Nguyễn Phương Lan, Trần Thị Hương Trà // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 29-33 .- 332.12
Giới thiệu về công nghệ Blockchain và trường hợp ứng dụng trong lĩnh vực ngân hàng cũng như những thách thức đặt ra đối với Việt Nam trong thời gian tới.
484 Phát triển công nghệ thông tin tại các ngân hàng thương mại; thực trạng và giải pháp / Nguyễn Thị Hải // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 550 .- Tr. 8-10 .- 332.12
Trình bày xu hướng phát triển CNTT tại ngân hàng thương mại. Hoạt động đầu tư, phát triển ứng dụng CNTT tại NHTM thời gian qua. Một số giải pháp phát triển CNTT tại NHTM.
485 Mở rộng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước trong giai đoạn hiện nay / Nguyễn Cảnh Hiệp // Ngân hàng .- 2020 .- Số 12 .- Tr. 8-14 .- 332.12
Tình hình triển khai hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tại VDB và một số đề xuất nhằm mở rộng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước tại VDB.
486 Mối quan hệ giữa đặc điểm hội dồng quản trị và khẩu vị rủi ro của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam / Trần Thị Thanh Tú, Nguyễn Khánh Linh // Ngân hàng .- 2020 .- Số 11 .- Tr. 15-20 .- 332.12
Xem xét và phân tích, đánh giá các yếu tố như giới tính, tuổi của CEO, số lượng thành viên HĐQT, đòn bẩy tài chính, cũng như quy mô doanh nghiệp lên khẩu vị rủi ro của các NHTM và từ đó, đưa ra một số đề xuất, khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao năng lực của các thành viên HĐQT và giảm thiểu rủi ro, phát triển bền vững cho các NHTM ở Việt Nam.
487 Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam / Thân Thị Thu Thủy, Nguyễn Hữu Tùng // Ngân hàng .- 2020 .- Số 11 .- Tr. 16-20 .- 332.12
Nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lợi tại các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam dựa trên cơ sở phân tích dữ liệu báo cáo tài chính theo năm của 25 ngân hàng thương mại cổ phần VN trong giai đoạn 2006-2018. Kết quả cho thấy rủi ro tín dụng được đo lường bằng nợ xấu và tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tác động ngược chiều với ROA và ROE của NHTMCP Việt Nam...
488 Các nhân tố ảnh hưởng tác động đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Việt Nam : tiếp cận theo mô hình thực nghiệm động / Lê Đồng Duy Trung // Ngân hàng .- 2020 .- Số 11 .- Tr. 36-43 .- 332.12
Trình bày tổng quan nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu, kết luận và hàm ý chính sách.
489 Ứng dụng chỉ số Hicks-Moorsteen trong đo lường năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) cho các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2018 / Phạm Thị Mai Anh // Ngân hàng .- 2020 .- Số 11 .- Tr. 27-35 .- 332.12
Đề cập đến ưu điểm của phương pháp tính TFP theo chỉ số Hick-Moorsteen so với phương pháp phổ biến là chỉ số năng suất Malmquist. Kết quả nghiên cứu sử dụng mô hình hiệu quả thay đổi theo qui mô để phân tích vì sự phù hợp với đặc điểm của ngành ngân hàng.
490 Tác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Phạm Quốc Việt, Nguyễn Dân An // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 740 .- Tr. 85 - 88 .- 658
Đánh giá tác động của cấu trúc sở hữu đến mức độ rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Với mẫu nghiên cứu gồm 23 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2010 – 2019, nhóm tác giả tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ giữa tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn nhà nước, nước ngoài và tư nhân trong nước đến tỷ lệ nợ xấu, rủi ro tín dụng và rủi ro vỡ nợ của các ngân hàng.