CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ngân hàng Thương mại
451 Mối tương quan giữa mục tiêu tăng vốn với khả năng tạo thanh khoản của ngân hàng / Chu Thị Thanh Trang, Phạm Thị Thanh Xuân, Nguyễn Thị Mỹ Linh, Nguyễn Thị Bảo Ngọc // Ngân hàng .- 2021 .- Số 2 .- Tr. 34-41 .- 332.12
Xác định mối tương quan hệ qua lại giữa mục tiêu tăng vốn với khả năng tạo thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu đã chứng minh có sự tồn tại mối quan hệ hai chiều, đánh đổi giữa hai biến số này. Áp lực từ việc theo đuổi mục tiêu tăng vốn đáp ứng chuẩn Basel II trong thời gian qua, đã làm hạn chế chức năng tạo thanh khoản cho nền kinh tế - một trong những chức năng quan trọng nhất của ngân hàng. Phát hiện nay, một mặt có ý nghĩa về mặt học thuật, đồng thời, có thể có ý nghĩa chính sách quan trọng liên quan đến việc xác định các mục tiêu vừa đảm bảo an toàn hệ thống, vừa phát huy được chức năng cung thanh khoản hệ thống ngân hàng.
452 Rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hậu WTO : ảnh hưởng của các nhân tố vi mô và vĩ mô / Đặng Văn Dân // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2021 .- Số 3+4 .- Tr. 52-57 .- 332.12
Khảo sát thực nghiệm tác động của các nhân tố vi mô đặc thù ngân hàng và các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế đối với rủi ro tín dụng của các ngân hàng Việt Nam. Sử dụng dữ liệu giai đoạn hậu WTO từ năm 2007 đến 2019, cùng với các phương pháp/mô hình ước lượng khác nhau, bài viết đã chỉ ra những kết quả quan trọng. Theo đó, các ngân hàng có nhiều vốn hơn, vị thế thanh khoản cao hơn, huy động tiền gửi nhiều hơn, hay hoạt động trong bối cảnh lạm phát cao hơn, có xu hướng có ít rủi ro tín dụng hơn các ngân hàng khác. Bên cạnh đó, các ngân hàng có tỷ trọng thu nhập ngoài lãi cao hơn, thuộc sở hữu nhà nước, hay hoạt động trong thời kỳ lãi suất chính sách cao hơn, có xu hướng gia tăng rủi ro tín dụng.
453 Các yếu tố vi mô ảnh hưởng đến tăng trưởng tiền gửi ở các ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Nguyễn Chí Đức, Trần Thái Nguyên, Phan Thị Lam // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2021 .- Số 3+4 .- Tr. 58-63 .- 332.12
Nghiên cứu sự tác động của các yếu tố vĩ mô đến tăng trưởng tiền gửi tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2019. Kết quả cho thấy lạm phát có tác động ngược chiều, còn lãi suất tái cấp vốn có tác động cùng chiều với tăng trưởng tiền gửi các NHTM tại Việt Nam và có ý nghĩa thống kê. Từ kết quả trên bài viết đã đưa ra một số khuyến nghị để hoạt động huy động vốn của các NHTM được phát triển ổn định.
454 Fintech và xu hướng hợp tác với hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Vũ Cẩm Nhung, Lại Cao Mai Phương // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2021 .- Số 1+2 .- Tr. 44-50 .- 332.12
Sơ lược thực trạng phát triển fintech thời gian qua; xu hướng hợp tác giữa Fintech và ngân hàng tại Việt Nam; Một số khuyến nghị thúc đẩy sựi hợp tác giữa các công ty Fintech và hệ thống NHTM Việt Nam.
455 Tác động của Fintech tới hiệu quả hoạt động của NHTM / Định Thị Thu Hồng, Nguyễn Hữu Tuấn // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2021 .- Số 1+2 .- Tr. 51-58 .- 332.12
Đôi nét về hoạt động Fintech trên thế giới; sự phát triển của công ty Fintech ở Việt Nam; Ước lượng tác động sự gia tăng các công ty Fintech đến hiệu quả hoạt động NHTM ở Việt Nam; Kết luận và hàm ý chính sách.
456 Tác động của lãi suất đến khu vực đầu tư tư nhân / Đỗ Văn Tính // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 569 .- Tr.10 - 12 .- 332.04
Các doanh nghiệp phần mềm (DNPM) vừa là mục tiêu, vừa là động lực chủ yếu của sự phát triển nền công nghiệp phần mềm của nước nhà. Thực tiễn phát triển DNPM ở nước ta những năm qua, cũng như doanh nghiệp của các nước trên thế giới đều chỉ ra yếu tố nguồn nhâ lực quyết định đến sự phát triển của các doanh nghiệp này. Điều đó đặt ra vấn đề vừa mang tính cơ bản xuyên suốt, vừa mang tính cấp bách hiện nay là đảm bảo nguồn nhân lực cho phát triển DNPM Việt Nam.
457 Bàn về rủi ro thanh khoản và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thanh Phong // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 743 .- Tr.119 - 121 .- 332.04
Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý điều hành và quản trị rủi ro, nhất là quản trị thanh quản. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của rủi ro thanh quản đến hiệu quả ngân hàng, nhưng thanh quản và rủi ro thanh quản luôn thay đổi theo thời gian, do đó cần thiết có nghiên cứu, đánh giá cập nhật. Trong phạm vi nghiên cứu, bài viết xem xét ảnh hưởng của thanh khoản và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam.
458 Tác động của đặc điểm khách hàng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Vinh / Nguyễn Thị Yến, Trần Thị Ngọc Ánh, Võ Đình An // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 571 .- Tr. 28-30 .- 332.04
Bài viết phân tích các đặc điểm khách hàng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Vinh
459 Phát triển kênh phân phối tín dụng tiêu dùng của các công ty tài chính trực thuộc ngân hàng thương mại ở Việt Nam / Nguyễn Thị Phương Liên, Tô Thanh Hương // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 144 .- Tr. 41-50 .- 332.12
Nghiên cứu thực trạng phát triển kênh phân phối tín dụng tiêu dùng (TDTD) của các công ty tài chính (CTTC) trực thuộc ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam giai đoạn từ 2014 đến đầu năm 2020, trong đó, tập trung nghiên cứu 4 trường hợp điển hình, gồm: (i) Công ty Tài chính TNHH MB Shinsei (MCredit); (ii) Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (FE Credit); (iii) Công ty Tài chính TNHH HD Saison (HD Saison); và (iv) Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB Finance) là những công ty đã và đang triển khai hoạt động TDTD trên thị trường Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng, chỉ ra những hạn chế trong phát triển kênh phân phối TDTD của các CTTC này, tác giả bài viết đề xuất một vài giải pháp về phát triển kênh phân phối TDTD nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của cá nhân và hộ gia đình thời gian tới.
460 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam thực hiện hoạt động sáp nhập, hợp nhất / Nguyễn Thị Nguyệt Dung và Nguyễn Mạnh Cường // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 147 .- Tr. 2-10 .- 658
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại thực hiện hoạt động sáp nhập hợp nhất tại Việt Nam trong giai đoạn 2008-2018. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, nhóm tác giả tiến hành phân tích định lượng dựa trên bộ dữ liệu 2 thành phần với số liệu chéo và số liệu theo chuỗi thời gian, được thu thập từ báo cáo thường niên của ngân hàng Nhà nước và báo cáo tài chính hợp nhất đã qua kiểm toán của toàn bộ 09 ngân hàng thương mại có hoạt động sáp nhập, hợp nhất, tính đến hết 1/12/2018. Kết quả chỉ ra rằng: (i) Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập, Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, Tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài sản tác động ngược chiều tới ROA, trong khi tác động của Tỷ lệ nợ xấu, Tỷ lệ thu nhập từ lãi biên và Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản tác động theo chiều hướng ngược lại; (ii) ROE chịu tác động tích cực của Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, Tỷ lệ Thu nhập từ lãi biên, Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản và chịu tác động tiêu cực của Tỷ lệ Tiền gửi trên tổng tài sản; (iii) đáng chú ý, chúng tôi chưa tìm bằng chứng cho rằng hoạt động sáp nhập, hợp nhất có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng trong bối cảnh tại Việt Nam.