CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngân hàng Thương mại

  • Duyệt theo:
471 Thực trạng và giải pháp phát triển ngân hàng số ở Việt Nam / Phạm Thế Hùng, Trần Thị Lan Hương, Vũ Thị Tuyết Nhung // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 743 .- Tr.44 - 46 .- 332.04

Dưới áp lực cạnh tranh và làn sóng số hóa ngân hàng trên toàn thế giới, các ngân hàng buộc phải đổi mới, số hóa các mảng hoạt động để bắt kịp xu thế ngân hàng số trong bối cảnh mới. Tuy nhiên, thực tiễn triển khai hoạt động chuyển đổi số của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam phải đối diện với nhiều thách thức, trong đó đặc biệt là vấn đề bảo mật, kiểm soát rủi ro, bảo vệ thông tin khách hàng . Bài viết trao đổi về thực trạng phát triển ngân hàng số tại Việt Nam hiện nay, từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm thúc đẩy xu thế này phát triển trong thời gian tới.

472 Trích lập dự phòng trong bối cảnh nợ xấu của ngân hàng thương giai đoạn hiện nay / Ngô Thị Kiều Trang, Mai Thị Quỳnh Như // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 743 .- Tr.47 - 49 .- 332.04

Nợ xấu đã và đang tác động tiêu cực đến việc lưu thông dòng vốn vào nền kinh tế và tính an toàn, hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Trước tình hình này, các ngân hàng đã tiến hành trích lập dự phòng để có nguồn tài chính ổn định nhằm bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh, đồng thời bảo toàn nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng.

473 Giải pháp tăng cưởng kiểm toán công nghệ thông tin tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Phương Mai // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 204 .- Tr. 21-24 .- 657

Bài viết nhấn mạnh vai trò của kiểm toán CNTT trong các ngân hàng thương mại và khái quát thực trạng hoạt động này tại các NHTM VN. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp tăng cưởng kiểm toán công nghệ thông tin tại các ngân hàng thương mại, giai đoạn 2020-2025.

474 Hiệu quả kinh doanh ngoài lãi của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Phạm Xuân Quỳnh // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2020 .- Số 24 .- Tr. 22-27 .- 332.12

Nghiên cứu ảnh hưởng của thu nhập phi tín dụng hay còn gọi là thu nhập ngoài lãi đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thông qua dữ liệu từ báo cáo tài chính của 28 NHTM Việt Nam giai đoạn 2015-2019. Kết quả nghiên cứu với mô hình FEM cho thấy nguồn thu nhập phi tín dụng có tác động cùng chiều đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng; cụ thể hơn là nguồn thu nhập đến từ các dịch vụ phi tín dụng cad các hoạt động kinh doanh đầu tư.

475 Tác động của giao dịch ngoại bảng đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Phạm Thị Hoàng Anh, Thân Thị Hạ, Lại Thu Hằng // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 282 .- Tr. 2-11 .- 332.12

Bài nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của hoạt động ngoại bảng tới lợi nhuận cũng như vai trò của hoạt động ngoại bảng trong xu hướng dịch chuyển từ thu nhập từ lãi sang thu nhập phi lãi của các ngân hàng thương mại Việt Nam, giai đoạn 2013-2019. Nghiên cứu tìm ra bằng chứng thực nghiệm từ mô hình hồi quy dữ liệu bảng cho thấy giao dịch ngoại bảng tăng sẽ góp phần cải thiện nguồn thu ngoài lãi tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, nhưng không làm tăng tổng lợi nhuận của ngân hàng thương mại Việt Nam. Nói cách khác, giao dịch ngoại bảng có vai trò tích cực trong thay đổi cơ cấu thu nhập từ thu nhập từ lãi sang thu nhập phi lãi tại ngân hàng thương mại. Nói cách khác kết luận này cho thấy giao dịch ngoại bảng kì vọng giúp cơ cấu thu nhập của ngân hàng thương mại Việt Nam hợp lý hơn, ổn định hơn. Nghiên cứu cũng cho thấy các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lãi suất, tổng tài sản có tác động tích cực đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại.

476 Khủng hoảng tài chính thế giới và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Việt Nam : cách tiếp cận theo phương pháp Bayes / Phạm Hải Nam // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2020 .- Số 1 .- Tr. 29-47 .- 332.12

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác động của khủng hoảng tài chính thế giới và các yếu tố bên trong, bên ngoài đến khả năng sinh lời (KNSL) của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Bằng cách sử dụng dữ liệu của 30 NHTM Việt Nam và dữ liệu vĩ mô từ năm 2007 đến năm 2018, cùng với cách tiếp cận theo phương pháp Bayes và thuật toán lấy mẫu Gibbs, nghiên cứu cho thấy khủng hoảng tài chính, quy mô ngân hàng, vốn ngân hàng, tài sản thanh khoản, tiền gửi khách hàng, dư nợ cho vay có tác động tích cực đến KNSL. Các yếu tố có tác động ngược lại là dự phòng rủi ro tín dụng, chi phí trả lãi, chi phí hoạt động.

477 Đo lường rủi ro danh mục cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Bích Ngân // Ngân hàng .- 2020 .- Số 19 .- Tr. 11-17 .- 332.12

Tổng quan các nghiên cứu về phường pháp đo lường rủi ro danh mục cho vay tại các ngân hàng thương mại; Thực trạng đo ường rủi ro danh mục cho vay tại các ngân hàng thương mại VN; Mô phỏng đo lường rủi ro danh mục cho vay tại các ngân hàng thương mại theo phương pháp FIRB của Basel II; Khuyến nghị đối với các NHTM Việt Nam về đo lường rủi ro danh mục cho vay.

478 Nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Văn Thọ, Nguyễn Ngọc Linh // Ngân hàng .- 2020 .- Số 19 .- Tr.18-25 .- 332.12

Trình bày tình hình tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế; các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại; mô hình, dữ liệu và phương pháp nghiên cứu; kết quả nghiên cứu; một số kiến nghị; hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.

479 Quản trị quan hệ khách hàng của ngân hàng thương mại / Nguyễn Hoàng Giang, Phạm Thị Vân Anh, Bùi Trần Huy Khánh // Ngân hàng .- 2020 .- Số 18 .- Tr. 20-28 .- 658.15

Trình bày cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu; Nghiên cứu điển hình hoạt động CRM tại Trung tâm hỗ trợ khách hàng VCB; Đánh giá hiệu quả hoạt động CRM củaTrung tâm hỗ trợ khách hàng VCB; Bài học kinh nghiệm.

480 Hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình tái cấu trúc / Hoàng Ngọc Tiến, Dương Nguyễn Thanh Tâm, Đinh Việt Linh // Ngân hàng .- 2020 .- Số 15 .- Tr. 10-17 .- 332.12

Trình bày cơ sở lý thuyết, bằng chứng thực nghiệm và phương pháp nghiên cứu; kết quả nghiên cứu và thảo luận; kết luận, hàm ý chính sách và quản trị.