CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Năng suất lao động

  • Duyệt theo:
51 Đóng góp của các nhân tố vào tăng trưởng đầu ra và phân rã đóng góp của TFP ngành sản xuất chế biến thực phẩm và ngành sản xuất đồ uống Việt Nam / Cao Hoàng Long, Hoàng Yến // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 141 .- Tr. 2-10 .- 641.502 8

Bài viết này áp dụng mô hình sản xuất biên ngẫu nhiên để ước lượng năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) và ước lượng đóng góp của các nhân tố sản xuất vào tăng trưởng đầu ra của ngành sản xuất chế biến thực phẩm và ngành sản xuất đồ uống Việt Nam giai đoạn 2011-2017, sau đó phân rã đóng góp của TFP vào tăng trưởng đầu ra thành tiến bộ kỹ thuật, thay đổi hiệu quả kỹ thuật, thay đổi hiệu quả do quy mô và thay đổi hiệu quả do phân bổ. Kết quả ước lượng dựa trên dữ liệu cấp doanh nghiệp từ 2011-2017 cho thấy đóng góp của TFP và Vốn đến tăng trưởng đầu ra là tích cực (1,74% và 12,54%). Chúng tôi nhận thấy rằng đóng góp của TFP đến tăng trưởng đầu ra chủ yếu do tiến bộ kỹ thuật, đóng góp của thay đổi hiệu quả kỹ thuật âm và thay đổi hiệu quả do quy mô và do phân bổ có tác động không đáng kể. Bài viết cũng cho thấy đóng góp của thay đổi hiệu quả do phân bổ lao động là tiêu cực đối với cả hai ngành nghiên cứu và đóng góp của thay đổi hiệu quả do phân bổ vốn là dương đối với ngành sản xuất chế biến thực phẩm và âm đối với ngành sản xuất đồ uống.

52 Gia nhập, rời bỏ và đóng góp của các doanh nghiệp vào thay đổi năng suất của khu vực chế biến, chế tạo Việt Nam giai đoạn 2012-2017 / Vũ Hoàng Đạt // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 12(499) .- Tr. 3-14 .- 330

Sử dụng số liệu Điều tra doanh nghiepj VN từ năm 2013-2018 để nghiên cứu của quá trình gia nhập, rời bỏ và đóng góp của các doanh nghiệp tồ tại trong giai đoạn này vào thay đổi năng suất lao động của VN trong lĩnh vực chế biến, chế tạo. Kết quả cho thấy: tỷ lệ các doanh nghiệp tồn tại trong giai đoạn này ở mức cao, xấp xỉ 60%, tuy nhiên, các doanh nghiệp này chỉ chiếm gần 40% doanh nghiệp năm 2017; tăng trưởng năng suất của các doanhn ghiệp tồn tại chiếm phần lớn trong tăng trưởng năng suất của khu vực chế biến chế tạo; ...

53 Nâng cao năng suất lao động của Việt Nam trong bối cảnh CMCN 4.0 / Hải Hằng // Khoa học và Công nghệ Việt Nam A .- 2020 .- Số 1+2(730+731) .- Tr.24-26 .- 005

Trình bày cuộc phỏng vấn TS Hà Minh Hiệp, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng về những vấn đề đặt ra trong bối cảnh mới.

54 Ảnh hưởng của yếu tố vị trí đến năng suất lao động của doanh nghiệp Việt Nam / Vũ Thị Thư Thư // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2020 .- Số 1 (86) .- Tr. 70 - 77 .- 658

Đưa ra bằng chứng có ý nghĩa thống kê về tác động tích cực của các khu công nghiệp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của xã/phường nằm trong khu công nghiệp đó, cũng như tác động lan tỏa của khu công nghiệp đến các xã/phường lân cận không nằm trong khu công nghiệp.

55 Tác động của xuất khẩu đến năng suất lao động trong doanh nghiệp / Vũ Thị Thư Thư // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 7(494) .- Tr. 43-53 .- 658

Tổng quan nghiên cứu; Số liệu và phương pháp nghiên cứu qua các số liệu thống kê điều tra doanh nghiệp của VN từ năm 2013 đến 2017; Một số đặc điểm về hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam; Ảnh hưởng của xuất khẩu đến năng suất lao động trong doanh nghiệp.

56 Phân tích quan hệ giữa các yếu tố đầu vào tới năng suất đầu ra của các doanh nghiệp dịch vụ du lịch lữ hành tại Việt Nam / Nguyễn Hoàng, Lê Trung Hiếu, Phan Chí Anh // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 135 .- Tr. 10-18 .- 658

Ngành du lịch Việt Nam đang có tốc độ phát triển nhanh và trở thành một lĩnh vực đem lại nguồn ngoại tệ và đóng góp lớn vào GDP. Nâng cao năng suất lao động và hoạt động doanh nghiệp ngành du lịch là nhu cầu thiết yếu để đất nước nắm bắt những cơ hội của “ngành công nghiệp không khói” nhiều tiềm năng này. Bài viết tập trung phân tích và đánh giá năng suất du lịch tại các doanh nghiệp Việt Nam, khái quát kết quả hoạt động kinh doanh và đề xuất những giải pháp cải thiện năng suất phù hợp với các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong ngành. Thông qua số liệu khảo sát kinh doanh từ 608 doanh nghiệp nội ngành thu thập năm 2017 từ dữ liệu của Tổng cục thống kê, bài viết đã làm rõ kết quả năng suất kinh doanh thiếu hiệu quả tại phần lớn các doanh nghiệp, sự khác biệt trong tương quan giữa năng suất đầu vào - đầu ra theo quy mô doanh nghiệp.

57 Công tác tuyên truyền, vận động công nhân, lao động phát triển tổ chức Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới / Lê Thị Phương Thảo // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 134-138 .- 658

Công tác tuyên truyền, vận động của Công đoàn Việt Nam tác động mạnh mẽ đến công nhân, lao động nhằm nâng cao ý thức tổ chức, kỷ luật, tác phong công nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động, tạo động lực để người lao động có năng suất, chất lượng, thu nhập ổn định, góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển, nhờ đó vị thế của tổ chức Công đoàn Việt Nam ngày càng được nâng lên. Trong tinh hình mới hiện nay, công tác này càng cần được phát huy và đổi mới các loại hình hoạt động, đây sẽ là nội dung được đưa ra bàn thảo trong bài viết.

58 Giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực của Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội / Chu Thị Thủy // .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 83-88 .- 658

Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang phát triển, nguồn tài nguyên thiên nhiên không nhiều nên nhân lực có tầm quan trọng đặc biệt. Nhân lực phát huy được vai trò của nó không phải ở ưu thế về số lượng mà là ở chất lượng. Khi nhân lực có quy mô lớn nhưng chất lượng thấp, năng suất lao động thấp thì lại trở thành nhân tố hạn chế sự phát triển. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải thường xuyên nâng cao chất lượng nhân lực để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.

59 Ảnh hưởng của quy mô đất đến năng suất nhân tố tổng hợp của nông hộ trồng lúa đồng bằng Sông Cửu Long / Nguyễn Lan Duyên, Nguyễn Tri Khiêm // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 265 .- Tr. 82-92 .- 330

Kết quả ước lượng bằng phương pháp bình phương bé nhất dựa trên số liệu thu thập từ mẫu ngẫu nhiên gồm 498 nông hộ trồng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long, cho thấy có mối quan hệ phi tuyến có dạng chữ U ngược giữa quy mô đất với năng suất nhân tố tổng hợp. Kết quả cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê cao và tìm được bốn yếu tố có ảnh hưởng ngược chiều với năng suất nhân tố tổng hợp và nhiều yếu tố ảnh hưởng cùng chiều với năng suất nhân tố tổng hợp. Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp giúp nông hộ sử dụng quy mô đất tối ưu để tối đa hóa năng suất nhân tố tổng hợp.

60 Tái cơ cấu nên kinh tế, thúc đẩy hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới mô hình tăng trưởng của Việt Nam / Nguyễn Văn Chiến // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2019 .- Số 14(527) .- Tr. 31-35 .- 330

Trình bày những vấn đề của mô hình tăng trưởng cũ và tái cơ cấu nên kinh tế, thúc đẩy hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới mô hình tăng trưởng.