CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Trách nhiệm Xã hội
71 Vai trò trung gian của hình ảnh nhận thức và sự nhận dạng với điểm đến lên mối quan hệ trách nhiệm xã hội điểm đến và hành vi có trách nhiệm với môi trường của du khách tại Thành phố Đà Nẵng / // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 12 .- Tr. 5-30 .- 658
Nhu cầu phát triển du lịch bền vững dẫn đến sự quan tâm về hành vi trách nhiệm với môi trường (Environmentally Responsible Behaviour – ERB) của du khách cũng như việc thực hiện trách nhiệm xã hội của điểm đến (Destination Social Responsibility – DSR). Nghiên cứu tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng nhận thức của du khách về trách nhiệm xã hội của điểm đến lên hành vi trách nhiệm với môi trường của du khách thông qua hình ảnh nhận thức và sự nhận dạng du khách với điểm đến. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 393 du khách du lịch tại TP. Đà Nẵng. Mô hình nghiên cứu được kiểm định thông qua phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính. Kết quả chỉ ra rằng, có mối quan hệ trực tiếp từ nhận thức trách nhiệm xã hội của điểm đến lên hình ảnh nhận thức và sự nhận dạng điểm đến, đồng thời, hành vi trách nhiệm với môi trường của du khách bị tác động bởi sự nhận dạng với điểm đến và hình ảnh nhận thức. Ngoài ra, kiểm định mối quan hệ trung gian chỉ ra rằng mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của điểm đến và hành vi trách nhiệm với môi trường bị ảnh hưởng gián tiếp từ hình ảnh nhận thức và sự nhận dạng điểm đến.
72 Trách nhiệm xã hội góp phần xây dựng niềm tin khách hàng và danh tiếng của doanh nghiệp: một góc nhìn của người tiêu dùng Việt Nam / Nguyễn Thị Phương Thảo // Nghiên cứu kinh tế .- 2021 .- Số 522 .- Tr. 84 - 97 .- 330
Nghiên cứu khám phá vai trò của các hoạt động trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đối với niềm tin của khách hàng và danh tiếng của doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam. Thông qua khảo sát ý kiến người tiêu dùng cá nhân, nghiên cứu đã tiến hành đánh giá vai mô hình đo lường và kiểm định mô hình nghiên cứu bằng kỹ thuật Sem.
73 Nâng cao ý thức thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Phụng // .- 2021 .- Số 767 .- Tr. 57-60 .- 658
Việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (DN) là hành động giải quyết các vấn đề xã hội vì các mục đích từ thiện và nhân đạo. Thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR) sẽ mang đến nhiều lợi ích, giúp quảng bá thương hiệu, tạo dựng niềm tin đối với công chúng và tăng lợi thế cạnh tranh cho DN. Mặc dù vậy, không phải DN nào tại Việt Nam cũng tuân thủ đạo đức trong kinh doanh, thực hiện trách nhiệm đối với xã hội. Xuất phát từ thực tế thực hiện trách nhiệm của mình với xã hội của các DN Việt Nam hiện nay, bài viết đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao ý thức, hỗ trợ các DN Việt Nam thực hiện hiệu quả trách nhiệm xã hội.
74 Nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong ngành Hàng không / Hoàng Anh Thư, Phan Thanh Hải // .- 2021 .- Số 759 .- Tr. 86-89 .- 658
Nghiên cứu này là kết quả khảo cứu các công trình khoa học về đề tài ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến hành vi của khách hàng, tập trung vào hình ảnh doanh nghiệp và lòng trung thành của khách hàng trong ngành Hàng không. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong ngành Hàng không được tiếp cận theo ba quan điểm: Mô hình kim tự tháp của Carroll, phát triển bền vững và lý thuyết các bên hữu quan. Qua đó, nhóm tác giả đề xuất hướng nghiên cứu theo quan điểm phát triển bền vững bổ sung thêm thành phần trách nhiệm hoạt động an toàn cần được thực hiện để nghiên cứu cho ngành Hàng không Việt Nam trong thời gian tới.
75 Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quan hệ giữa người tiêu dùng với công ty : kết quả kiểm định PLS-SEM và mạng nơ-ron nhân tạo / Nguyễn Nhan Như Ngọc // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2020 .- Số 9 .- Tr. 43-77 .- 658
Nghiên cứu kiểm định các nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng quan hệ giữa người tiêu dùng với công ty. Điểm mới của nghiên cứu thể hiện qua việc (1) tích hợp trách nhiệm xã hội, giá trị khách hàng, và công bằng giá vào mô hình giải thích sự biến thiên của chất lượng quan hệ trên quan điểm của người tiêu dùng, (2) đề xuất giá trị đạo đức là một loại giá trị khách hàng trong bối cảnh tiêu dùng liên quan đến trách nhiệm xã hội, (3) sử dụng phương pháp đa phân tích nhằm đánh giá chính xác quan hệ phức tạp giữa các biến trong mô hình nghiên cứu. Kết quả phân tích PLS-SEM cho thấy mô hình phù hợp tốt với dữ liệu nghiên cứu, đồng thời khám phá vai trò quan trọng nhất của giá trị khách hàng đối với chất lượng quan hệ, kế đến là trách nhiệm xã hội và công bằng giá. Phân tích mạng nơ-ron nhân tạo góp phần khẳng định kết quả của PLS-SEM.
76 Khuôn khổ pháp lý về việc công bố thông tin trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp niêm yết / // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 4 .- Tr. 86-90 .- 658
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR - Corporate social responsibility) đã phát triển đáng kể và được tích hợp vào tất cả các khía cạnh trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp (DN) trên toàn thế giới. Chuyển sang thế kỷ 21, công bố thông tin CSR lại càng trở nên quan trọng đã trở thành trọng tâm trong việc ra quyết định chiến lược cũng như chính sách báo cáo bên ngoài của mọi tổ chức kinh doanh. Tuy nhiên, khía cạnh về khuôn khổ pháp lý đang nhận được sự quan tâm của các DN thực hiện hoạt động công bố thông tin CSR một cách đầy đủ và minh bạch. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, chúng tôi thực hiện bài báo nhằm giới thiệu khái quát về CSR, và tập trung trình bày một số khuôn khổ tác động đến công bố thông tin CSR của các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Để giúp các cơ quan quản lý Nhà nước cũng như DN hoàn thiện và chủ động, tự tin đối với các hoạt động CSR.
77 Bàn về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và của lãnh đạo doanh nghiệp / Từ thanh Hoài, Nguyễn Phong Nguyên // Tài chính - Kỳ 1 .- 2021 .- Số 752 .- Tr. 120-122 .- 658
Quan điểm chung về trách nhiệm xã hội và trách nhiệm lãnh đạo; lysthueets nền tảng; ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội và trách nhiệm của lãnh đạo đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
78 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp FDI / Lê Danh Lượng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 586 .- Tr. 58 - 60 .- 658
Trách nhiệm xã hội (TNXH) của doanh nghiệp không phải là một khái niệm mới nhưng ngày càng trở nên phổ biến hơn trên toàn cầu. Các doanh nghiệp FDI đang đặt ra nhiều vấn đề bức xúc về môi trường và xã hội liên quan đến ô nhiễm môi trường, vi phạm đạo đức kinh doanh, thiếu trách nhiệm với an sinh an toàn của cộng đồng dân cư. Chính những vấn đề đó đang đòi hỏi các doanh nghiệp FDI cần ý thức rõ trách nhiệm của mình đối với sự phát triển của các quốc gia mà doanh nghiệp đó đầu tư vào. Doanh nghiệp FDI ngoài mục tiêu lợi nhuận còn cần phải gắn liền với thực hiện TNXH của mình với các bên liên quan như chính phủ, người lao động, khách hàng và cộng đồng địa phương.
79 Ảnh hưởng từ các yếu tố nội tại tới hoạt động mua sắm xanh của doanh nghiệp ở Việt Nam / Đỗ Hương Giang // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 146 .- Tr. 41-49 .- 658
Nghiên cứu này là khám phá các yếu tố nội tại doanh nghiệp (DN) ảnh hưởng đến hoạt động mua sắm xanh. Nghiên cứu chính thức được thực hiện với 427DN đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam thông qua phương pháp khảo sát trực tiếp và trực tuyến. Phương pháp mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng để phân tích dữ liệu nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã xác định được bốn yếu tố nội tại DN ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động mua sắm xanh, bao gồm: (i) Trách nhiệm xã hội của DN, (ii) Cam kết của ban lãnh đạo, (iii) Kỳ vọng đạt được lợi ích kinh doanh và (iv) Rào cản về chi phí. Trong đó, trách nhiệm xã hội là yếu tố có ảnh hưởng tích cực và mạnh nhất tới hoạt động mua sắm xanh của các DN.
80 Trách nhiệm môi trường – một phương diện thiết yếu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp / PGS. TS. Nguyễn Hồng Thái // Giao thông vận tải .- 2020 .- Số 11 .- Tr. 125-128 .- 658
Làm rõ trách nhiệm môi trường với tính cách một phương diện của trách nhiệm xã hội, không đơn thuần là trách nhiệm với giới tự nhiên mà quan trọng con người phải hành động khôn ngoan để không làm tổn hại đến môi trường vì lợi ích của chính con người và các sinh thể khác.