CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Trách nhiệm Xã hội

  • Duyệt theo:
51 Tác động của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến sự gắn kết của nhân viên: nghiên cứu tại các doanh nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông tại Hà Nội / Nguyễn Duy Thành, Đào Đức Trung // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2022 .- Số 12 .- Tr. 39-54 .- 658

Dựa trên quan điểm của lý thuyết trao đổi xã hội (SET), nghiên cứu này đánh giá tác động của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cùng với đặc điểm của người lao động đến sự gắn kết của nhân viên. Nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính theo cả hai phương pháp đơn hướng và đa hướng với dữ liệu thu thập từ 453 nhân viên làm việc tại các doanh nghiệp công nghệ thông tin truyền thông trên địa bàn Hà Nội. Kết quả cho thấy trách nhiệm xã hội tác động tích cực đến sự gắn kết của nhân viên, trong đó trách nhiệm pháp lý có tác động mạnh nhất. Nghiên cứu cũng sử dụng các biến kiểm soát là giới tính và thâm niên làm việc. Kết quả cho thấy chỉ có thâm niên làm việc tác động đến sự gắn kết của nhân viên.

52 Vai trò của thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp / Outhone Singdala // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 232 .- Tr. 70-73 .- 658

Trình bày trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được thể hiện trên những khía cạnh nào?. Vai trò của việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.

53 Hướng dẫn công bố thông tin về trách nhiệm xã hội / Trần Kim Tuyến // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 10(229) .- Tr. 98-103 .- 657

Bài viết giới thiệu một số hướng dẫn công bố thông tin về trách nhiệm xã hội phổ biến trên phạm vi quốc tế và quốc gia như Hiệp ước Toàn cầu của Liên Hợp Quốc (UNGC), Hướng dẫn của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) cho các công ty đa quốc gia; Sáng kiến Báo cáo Toàn cầu (GRI); Tiêu chuẩn SA 8000; Tiêu chuẩn ISO 26000; Tiêu chuẩn ISO 14001; Tiêu chuân AA1000.

54 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao động từ việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp công nghệ thông tin trong bối cảnh chuyển đổi số / Nguyễn Ngọc Trang, Bùi Thị Thu Hương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2022 .- Số 623 .- Tr. 43 - 45 .- 658

Bài viết khảo sát thực trạng người lao động đang làm việc toàn thời gian tại các doanh nghiệp công nghệ thông tin Việt Nam, từ đó phân tích số liệu với phần mềm SPSS qua các chỉ số Cronbach’s Alpha, nhân tố khám phá FEA và các nhân tố ảnh hưởng theo mô hình hồi quy tuyến tính để đánh giá mức độ ảnh hưởng đến sự hà lòng của người lao động qua việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã rút ra có 4 nhóm yếu tố ảnh hưởng đó là trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức đức và trách nhiệm từ thiện.

55 Trách nhiệm xã hội môi trường của doanh nghiệp khai thác, chế biến đá vật liệu xây dựng ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam / Lê Văn Hà, Đoàn Thị Thu Hương // Nghiên cứu Lập pháp .- 2022 .- Số 3 (38) .- Tr. 23-31 .- 340

Bài viết cho rằng, để thực thi trách nhiệm xã hội môi trường cần gắn với bối cảnh địa lý kinh tế, chính trị và trong bối cảnh cụ thể tại huyện Thanh Liêm, cần sự giám sát chặt chẽ của Nhà nước, người dân và các bên liên quan khác.

56 Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và sự hài lòng của khách hàng / Trần Nguyễn Khánh Hải // .- 2022 .- Số 8(531) .- Tr. 74-86 .- 658

Nghiên cứu này đánh giá tác động trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm xã hội và trách nhiệm môi trường lên sự hài lòng của khách hàng. Kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung được dùng để điều chỉnh thang đo, mẫu kiểm chứng bao gồm các khách hàng thường xuyên mua sắm tại các siêu thị. Kết quả cho thấy khi khách hàng cảm nhận các hoạt động có trách nhiệm kinh tế, trách nhiệm xã hội và trách nhiệm môi trường của doanh nghiệp thì sẽ tăng cường sự hài lòng của khách hàng.

57 Mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và nắm giữ tiền mặt : bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Nguyễn Vân Hà, Lê Tuấn Thành, Vũ Hương Giang, Trần Minh Thu, Nguyễn Thị Yến // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 303 .- Tr. 24-33 .- 658

Kết quả phân tích chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa trách nhiệm xã hội và nắm giữ tiền mặt. Tính vững của kết quả thực nghiệm được đảm bảo khi sử dụng các kỹ thuật hồi quy khác nhau như OLS, FE và GMM. Hơn nữa, bằng việc phân chia mẫu nghiên cứu thành nhóm các doanh nghiệp năng lượng và nhóm các các doanh nghiệp phi năng lượng, kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng mối quan hệ tích cực giữa trách nhiệm xã hội và nắm giữ tiền mặt chỉ đúng với các doanh nghiệp phi năng lượng. Ngược lại, trách nhiệm xã hội tương quan nghịch chiều với nắm giữ tiền mặt với các doanh nghiệp năng lượng. Kết quả nghiên cứu gợi mở những hàm ý chính chính sách quan trọng đối với các nhà quản trị nhằm hướng tới mục tiêu gia tăng lượng tiền mặt nắm giữ thông qua việc thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.

58 Tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đối với trách nhiệm lãnh đạo và chất lượng thông tin kế toán / Lê Thị Xuân Oanh // Kế toán & Kiểm toán .- 2022 .- Số 6(225) .- Tr. 127-129,141 .- 658

Nghiên cứu này bàn về vai trò điều tiết của TNXHDN, trong mối quan hệ giữa trách nhiệm lãnh đạo và chất lượng thông tin kế toán. Tác giả đề xuất mô hình và các giả thuyết về vai trò điều tiết, được xây dựng dựa trên nền tảng cơ bản là lý thuyết trách nhiệm lãnh đạo và lý thuyết hợp pháp. Kết quả của việc kiểm định mô hình và các giả thuyết trong tương lai sẽ đưa đến những hàm ý quản trị hữu ích, trong việc tăng cường trách nhiệm lãnh đạo và phát huy TNXHDN, nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán.

59 Trách nhiệm xã hội và chất lượng thông tin tài chính : góc nhìn từ quản trị lợi nhuận của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Trần Mạnh Hà, Trần Ngọc Mai // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 7(228) .- Tr. 47-52 .- 332.1

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng thu thập từ báo cáo tài chính của gần 200 doanh nghiệp niêm yết, dữ liệu về thực hiện CSR của phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI). Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) được sử dụng để phân tích mô hình hồi quy đánh giá tác động của trách nhiệm xã hội và hành vi quản trị lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa CSR và mức độ quản trị lợi nhuận: doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội thường có mức độ quản trị lợi nhuận thấp. Nói cách khác, thực hiện trách nhiệm xã hội giúp doanh nghiệp nâng cao được vị thế, uy tín, xây dựng được hình ảnh trong mắt người lao động, người tiêu dùng, đối tác từ đó giảm thiểu động cơ quản trị lợi nhuận.

60 Tác động của nhận thức về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đến hành vi thông qua sự cam kết tổ chức của nhân viên tổ chức y tế tại Việt Nam / Ngô Liêm Phước Trọng, Trần Thị Ngọc Lan // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 64-74 .- Tr. 64-74 .- 658

Nghiên cứu nhằm kiểm định tác động của nhận thức về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đến hành vi thông qua sự cam kết tổ chức của nhân viên ngành y tế tại Việt Nam, từ đó đề xuất các hàm ý quản trị để nâng cao các hành vi tích cực của nhân viên. Phươ ng pháp nghiên cứu gồm nghiên cứu định tính và định lượ ng. Các phương pháp phân tích dữ liệu được thực hiện là thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy thang đo, phân tích EFA, kiểm định CFA, kiểm định SEM bằng SPSS và AMOS. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhận thức của nhân viên về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tác động cùng chiều đến sự cam kết của nhân viên với tổ chức và nhân tố này tác động cùng chiều đến hành vi công dân tổ chức hướng đến tổ chức, hành vi gắn bó với công việc và tổ chức, hành vi cải tiến công việc. Kết quả này được thảo luận để làm cơ sở cho các hàm ý quản trị nhằm nâng cao các hành vi tích cực trong công việc của nhân viên tổ chức y tế tại Việt Nam.