CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Trách nhiệm Xã hội

  • Duyệt theo:
61 Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với sự duy trì và gắn bó làm việc của người lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ : trường hợp các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam / Nguyễn Hồng Thu, Phạm Tràn Phú // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 155 .- Tr. 75-84 .- 658

Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy nhân tố khám phá thông qua 4 yếu tố CSR, từ 228 nhân viên lao động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) cho thấy rằng: có 2 thành phần của CSR có ảnh hưởng đến gắn bó duy trì làm việc của người lao động đó là trách nhiệm đối với chính phủ và trách nhiệm đối với khách hàng; trong đó trách nhiệm đối với chính phủ có ảnh hưởng mạnh hơn. Kết quả nghiên cứu là cơ sở hữu ích để các SMEs tham khảo và xây dựng các chiến lược CSR nhằm nâng cao long trung thành, sự gắn bó duy trì làm việc của người lao động với tổ chức, từ đó giúp doanh nghiệp giữ vững nguồn nhân lực, duy trì hiệu quả kinh doanh bền vững.

62 Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và chi phí sử dụng nợ vay : một nghiên cứu thực nghiệm tại các doanh nghiệp ở Đông Nam Á / Lê Anh Tuấn, Trần Phương Thảo // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 8 .- Tr. 59-80 .- 658

Bài báo này kiểm định tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đối với chi phí sử dụng nợ vay của các doanh nghiệp ở 5 quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á. Sử dụng mẫu nghiên cứu gồm 1.633 quan sát từ năm 2002 đến năm 2018, chúng tôi thấy rằng trách nhiệm xã hội doanh nghiệp có mối quan hệ trái chiều với chi phí sử dụng nợ vay của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu thì khá chắn chắn với nhiều phương pháp ước lượng như mô hình OLS, mô hình tác động cố định, mô hình hồi quy với biến công cụ. Phân tích sâu hơn cho thấy ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đến chi phí sử dụng nợ vay thì đáng kể hơn đối với các doanh nghiệp có thông tin bất cân xứng cao hoặc các công ty có rủi ro hoạt động cao. Nhìn chung, kết quả của nghiên cứu này củng cố thêm bằng chứng lý thuyết rằng hoạt động trách nhiệm với xã hội góp phần giảm thiểu vấn đề đại diện và gia tăng tính minh bạch của doanh nghiệp, từ đó giảm chi phí vay nợ cho doanh nghiệp.

63 Tác động của thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với sự ưa thích thương hiệu trong ngành nước giải khát của khách hàng trẻ Việt / Hoàng Cửu Long, Lê Thanh Trúc // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 12 .- Tr. 62-79 .- 658

Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility – CSR) với: môi trường, xã hội, các bên liên quan; và sự ưa thích của thương hiệu. Để kiểm định mối quan hệ, mô hình nghiên cứu được đặt ra các giả thuyết và kiểm định với hơn 168 bảng câu hỏi được thu thập từ các khách hàng trẻ trong ngành nước giải khát tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy việc thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự ưa thích thương hiệu. Điều này cho thấy, chất lượng thương hiệu đóng một phần quan trọng trong việc củng cố mối quan hệ giữa việc thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và mức độ ưu tiên của thương hiệu. Các thương hiệu có thể hấp dẫn hơn đối với khách hàng trẻ tuổi Việt Nam nếu họ được đóng góp vào các sáng kiến thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Những khám phá của nghiên cứu này còn củng cố thêm rằng những người mua sắm trẻ tuổi ở Việt Nam đang bắt đầu sử dụng dữ liệu trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp để đánh giá thương hiệu mà mình ưa thích.

64 Trách nhiệm xã hội và khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Nguyễn Quốc Anh, Tăng Mỹ Sang // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 12 .- Tr. 46-61 .- 332.12

Hiện nay, việc các ngân hàng thực hiện tốt trách nhiệm xã hội không chỉ giúp bản thân ngân hàng phát triển bền vững, mà còn đem lại nhiều đóng góp cho xã hội. Thông qua việc thu thập dữ liệu thứ cấp từ 17 ngân hàng niêm yết trên hai sàn giao dịch HOSE và HNX trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020, bài viết đã nghiên cứu tác động của trách nhiệm xã hội đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho hầu hết các ngân hàng ngày càng chú trọng đến các hoạt động trách nhiệm xã hội, trong đó các hoạt động liên quan đến nguồn nhân lực đang được tất cả ngân hàng quan tâm, các hoạt động thuộc những khía cạnh còn lại chưa được quan tâm nhiều. Kết quả nghiên cứu định lượng đã cho thấy khả năng sinh lợi của ngân hàng có liên quan đến đòn bẩy tài chính, quy mô ngân hàng và các hoạt động trách nhiệm xã hội liên quan đến nguồn nhân lực. Hệ số Tobin’s Q có liên quan đến quy mô hoạt động và đòn bẩy tài chính. Từ kết quả nghiên cứu, ba nhóm giải pháp có liên quan đã được đề xuất nhằm tăng khả năng sinh lợi của ngân hàng.

65 Tác động của CSR và Marketing đến đổi mới lao động của SMEs ở Việt Nam: Tiếp cận trên biến nội sinh Networking / // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 12 .- Tr. 31-45 .- 658

Dựa trên mô hình nghiên cứu hồi quy mở rộng (Extended Regression Model – ERM) để ước lượng 2.649 doanh nghiệp nhỏ và vừa (Small and Medium Enterprise – SMEs) tại Việt Nam, kết quả tìm thấy đã mang đến nhiều lý thú. Một trong những điều lý thú đó là: (1) Networking đóng vai trò nội sinh chi phối đến sự tác động tích cực từ trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility – CSR) và marketing lên đổi mới lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa; (2) Số lượt gặp gỡ với các nhóm liên quan tăng lên của doanh nghiệp sẽ tạo cơ hội tích cực đến đổi mới lao động của doanh nghiệp. Không loại trừ doanh nghiệp có thời gian hoạt động dài hay ngắn; (3) Do điều kiện về tài chính các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ có hướng đầu tư trái chiều giữa CSR và marketing. Điều này nghĩa là nếu CSR được quan tâm đầu tư nhiều hơn, đầu tư marketing sẽ giảm xuống, hoặc marketing được quan tâm nhiều hơn, CSR sẽ được quan tâm ít hơn; và (4) Vai trò biến nội sinh của Networking (sự kết nối) được thấy rõ hơn đối với những doanh nghiệp lĩnh vực sản xuất như chế biến thực phẩm và có quy mô lớn hơn.

66 Vai trò trung gian của hình ảnh nhận thức và sự nhận dạng với điểm đến lên mối quan hệ trách nhiệm xã hội điểm đến và hành vi có trách nhiệm với môi trường của du khách tại Thành phố Đà Nẵng / // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2021 .- Số 12 .- Tr. 5-30 .- 658

Nhu cầu phát triển du lịch bền vững dẫn đến sự quan tâm về hành vi trách nhiệm với môi trường (Environmentally Responsible Behaviour – ERB) của du khách cũng như việc thực hiện trách nhiệm xã hội của điểm đến (Destination Social Responsibility – DSR). Nghiên cứu tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng nhận thức của du khách về trách nhiệm xã hội của điểm đến lên hành vi trách nhiệm với môi trường của du khách thông qua hình ảnh nhận thức và sự nhận dạng du khách với điểm đến. Nghiên cứu tiến hành khảo sát 393 du khách du lịch tại TP. Đà Nẵng. Mô hình nghiên cứu được kiểm định thông qua phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính. Kết quả chỉ ra rằng, có mối quan hệ trực tiếp từ nhận thức trách nhiệm xã hội của điểm đến lên hình ảnh nhận thức và sự nhận dạng điểm đến, đồng thời, hành vi trách nhiệm với môi trường của du khách bị tác động bởi sự nhận dạng với điểm đến và hình ảnh nhận thức. Ngoài ra, kiểm định mối quan hệ trung gian chỉ ra rằng mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội của điểm đến và hành vi trách nhiệm với môi trường bị ảnh hưởng gián tiếp từ hình ảnh nhận thức và sự nhận dạng điểm đến.

67 Trách nhiệm xã hội góp phần xây dựng niềm tin khách hàng và danh tiếng của doanh nghiệp: một góc nhìn của người tiêu dùng Việt Nam / Nguyễn Thị Phương Thảo // Nghiên cứu kinh tế .- 2021 .- Số 522 .- Tr. 84 - 97 .- 330

Nghiên cứu khám phá vai trò của các hoạt động trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đối với niềm tin của khách hàng và danh tiếng của doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam. Thông qua khảo sát ý kiến người tiêu dùng cá nhân, nghiên cứu đã tiến hành đánh giá vai mô hình đo lường và kiểm định mô hình nghiên cứu bằng kỹ thuật Sem.

68 Nâng cao ý thức thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Phụng // .- 2021 .- Số 767 .- Tr. 57-60 .- 658

Việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (DN) là hành động giải quyết các vấn đề xã hội vì các mục đích từ thiện và nhân đạo. Thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR) sẽ mang đến nhiều lợi ích, giúp quảng bá thương hiệu, tạo dựng niềm tin đối với công chúng và tăng lợi thế cạnh tranh cho DN. Mặc dù vậy, không phải DN nào tại Việt Nam cũng tuân thủ đạo đức trong kinh doanh, thực hiện trách nhiệm đối với xã hội. Xuất phát từ thực tế thực hiện trách nhiệm của mình với xã hội của các DN Việt Nam hiện nay, bài viết đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao ý thức, hỗ trợ các DN Việt Nam thực hiện hiệu quả trách nhiệm xã hội.

69 Nghiên cứu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong ngành Hàng không / Hoàng Anh Thư, Phan Thanh Hải // .- 2021 .- Số 759 .- Tr. 86-89 .- 658

Nghiên cứu này là kết quả khảo cứu các công trình khoa học về đề tài ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến hành vi của khách hàng, tập trung vào hình ảnh doanh nghiệp và lòng trung thành của khách hàng trong ngành Hàng không. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong ngành Hàng không được tiếp cận theo ba quan điểm: Mô hình kim tự tháp của Carroll, phát triển bền vững và lý thuyết các bên hữu quan. Qua đó, nhóm tác giả đề xuất hướng nghiên cứu theo quan điểm phát triển bền vững bổ sung thêm thành phần trách nhiệm hoạt động an toàn cần được thực hiện để nghiên cứu cho ngành Hàng không Việt Nam trong thời gian tới.

70 Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quan hệ giữa người tiêu dùng với công ty : kết quả kiểm định PLS-SEM và mạng nơ-ron nhân tạo / Nguyễn Nhan Như Ngọc // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2020 .- Số 9 .- Tr. 43-77 .- 658

Nghiên cứu kiểm định các nhân tố chính ảnh hưởng đến chất lượng quan hệ giữa người tiêu dùng với công ty. Điểm mới của nghiên cứu thể hiện qua việc (1) tích hợp trách nhiệm xã hội, giá trị khách hàng, và công bằng giá vào mô hình giải thích sự biến thiên của chất lượng quan hệ trên quan điểm của người tiêu dùng, (2) đề xuất giá trị đạo đức là một loại giá trị khách hàng trong bối cảnh tiêu dùng liên quan đến trách nhiệm xã hội, (3) sử dụng phương pháp đa phân tích nhằm đánh giá chính xác quan hệ phức tạp giữa các biến trong mô hình nghiên cứu. Kết quả phân tích PLS-SEM cho thấy mô hình phù hợp tốt với dữ liệu nghiên cứu, đồng thời khám phá vai trò quan trọng nhất của giá trị khách hàng đối với chất lượng quan hệ, kế đến là trách nhiệm xã hội và công bằng giá. Phân tích mạng nơ-ron nhân tạo góp phần khẳng định kết quả của PLS-SEM.