CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Trách nhiệm Xã hội

  • Duyệt theo:
41 Nhận thức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và người tiêu dùng ngành dệt may và thời trang / Trần Thu Trang, Nguyễn Đắc Thành // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 54 - 57 .- 332

Nghiên cứu này là nhằm xem xét ảnh hưởng của nhiệm xã hội của doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội của người tiêu dùng trong ngành dệt may và thời trang. Nhóm tác giả đã sử dụng mô hình lý thuyết hành vi có kế hoạch mở rộng và khảo sát 287 người tiêu dùng thời trang trên địa bàn TP. Hà Nội để đưa ra kết luận, nhận thức của người tiêu dùng về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp có tác động đáng kể tới trách nhiệm xã hội của chính họ thông qua các biến trung gian gồm: thái độ; nhận thức kiểm soát hành vi; chuẩn mực xã hội và chuẩn mực cá nhân của người tiêu dùng. Ngoài ra, nghiên cứu cho thấy, người tiêu dùng nhận thức về trách nhiệm của doanh nghiệp đối với môi trường tốt hơn so với nhận thức về trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội.

42 Thực hiện trách nhiệm xã hội tại cách đầu tư trực tiếp nước ngoài / Nguyễn Thị Thanh Tân, Nguyễn Thị Thuỳ Vinh, Phùng Mạnh Hùng // Tài chính .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 71-74 .- 658

Nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích của việc thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, một số doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp ngoài (FDI) của Việt Nam đã đăng ký thực hiện CSR dưới dạng các cam kết đối với xã hội trong việc bảo môi trường, với cộng đồng địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động và với người lao động. Tuy nhiên, vẫn còn những tồn tại khiến khá nhiều doanh nghiệp FDI chưa thực sự thực hiện CSR một cách nghiêm túc và đầy đủ. Thực tế này đòi hỏi các cơ quan quản lý cần phải có các chính sách và biện pháp nhằm tăng cường của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam.

43 Nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong khu công nghiệp / Vũ Thanh Nguyên, Phạm Quang Đại // Tài chính .- 2023 .- Số 804 .- Tr. 75-78 .- 658

Trách nhiệm xã hội là một trong 3 nội dung quan trọng của phát triển bền vững doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nhưng cũng là các tác nhân gây ảnh hưởng lớn nhất đến môi trường sinh thái từ chính hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Trong bối cảnh phát triển bền vững bao trùm, triển khai tốt trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong khu công nghiệp không những sẽ giúp cho doanh nghiệp kinh doanh tốt mà còn hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết những vấn đề mang tính chiến lược liên quan đến kinh doanh và các vấn đề xã hội.

44 Mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp / Ông Thị Nhung // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 235 .- Tr. 141-149 .- 658

Trên cơ sở khảo cứu các tài liệu và các lý thuyết có liên quan, tác giả đã đề xuất mô hình cho các nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp ở Việt Nam trong các nghiên cứu tiếp theo.

45 Mối liên hệ giữa công bố thông tin trách nhiệm xã hội Và thành quả tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam / TS. Dương Hoàng Ngọc Khuê, ThS. Lê Bảo Quyên // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 235 .- Tr. 81-85 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy, công bố thông tin TNXH và thành quả tài chính của các NHTM CP có mối liên hệ với nhau, công bố TNXH tác động tích cực đến thành quả tài chính và các biến kiểm soát gồm: Quy mô ngân hàng, Thời gian hoạt động của ngân hàng, Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi, Tỷ lệ nợ xấu tác động tích cực đối với thành quả tài chính của các NHTM CP niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, ba nhóm giải pháp có liên quan đã được đề xuất nhằm tăng cường thành quả tài chính của các NHTM CP niêm yết tại Việt Nam.

46 Trách nhiệm xã hội của trường đại học: kinh nghiệm của một số trường đại học trên thế giới và một số gợi ý cho các trường đại học Việt Nam / Phùng Mạnh Hùng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2023 .- Số 240 .- Tr. 81-85 .- 658

Bài viết này tập trung kinh nghiệm thực hiện trách nhiệm xã hội của một số trường đại học trên thế giới và rút ra một số hàm ý cho các trường đại học Việt Nam.

47 Thực hành trách nhiệm xã hội, danh tiếng và tài sản thương hiệu của các trường đại học công lập tại Việt Nam / Bùi Hữu Đức, Bùi Khánh Linh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 87-101 .- 658

Bài viết phân tích vai trò của việc ban hành nghị quyết đặc thù đối với tiến trình hội tụ về thu nhập của các địa phương tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2021. Dựa vào phương pháp hồi quy theo dữ liệu chéo và dữ liệu mảng với hiệu ứng cố định, kết quả nghiên cứu ghi nhận rằng nghị quyết đặc thù giúp thúc đẩy tốc độ hội tụ về thu nhập của các địa phương. Bình quân một địa phương có nghị quyết sẽ có tốc độ thu hẹp khoảng cách về thu nhập cao hơn so với mức bình quân của các địa phương không có nghị quyết đặc thù.

48 Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và lòng trung thành khách hàng tại thị trường bảo hiểm nhân thọ / Cao Thanh Phong // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 4-21 .- 658.00285

Bài viết đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 5 nhân tố: TNXHDN, Sự hài lòng, Danh tiếng, Quan hệ khách hàng và Lòng trung thành. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, với số quan sát là 137 khách hàng tham gia bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Kết quả cho thấy với bảy giả thuyết được đặt ra ban đầu thì có sáu giả thuyết được chấp nhận khẳng định mối quan hệ thuận chiều giữa TNXHDN và Lòng trung thành khách hàng. Cuối cùng là các kiến nghị và hướng nghiên cứu trong tương lai.

49 Tác động gián tiếp của quản trị nguồn nhân lực định hướng trách nhiệm xã hội đến kết quả làm việc của người lao động thông qua cam kết tổ chức / Nguyễn Minh Cảnh, Phạm Thái Bảo, Ong Quốc Cường, Châu Thị Lệ Duyên, Nguyễn Thị Phương Dung, Lê Thị Tú Quyên // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 2 .- Tr. 39-56 .- 658

Kết quả phân tích cho thấy, SRHRM có tác động tích cực đến cả ba thành phần của cam kết tổ chức là: Cam kết tình cảm, cam kết chuẩn mực, và cam kết liên tục. Thêm vào đó, cam kết tình cảm và cam kết chuẩn mực có tác động tích cực đến kết quả làm việc của người lao động. Tuy nhiên, cam kết liên tục không tác động đến kết quả làm việc của người lao động. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy SRHRM có tác động gián tiếp đến kết quả làm việc của người lao động thông qua cam kết tình cảm và cam kết chuẩn mực. Từ những phát hiện trên, các hàm ý quản trị được thảo luận làm cơ sở để các doanh nghiệp nâng cao kết quả làm việc của người lao động.

50 Thông tin môi trường, xã hội và quản trị trong báo cáo kế toán bền vững / Lê Duy Ngọc // Tài chính .- 2023 .- Số 1+2 .- Tr. 83-87 .- 657

Khi phát triển bền vững được quan tâm, việc xây dựng một hệ thống thông tin tích hợp gồm các yếu tố kinh tế, môi trường, xã hội và quản trị là yêu cầu cần thiết. Hiện nay, phần lớn các nền kinh tế mới nổi thiếu các hướng dẫn cụ thể về trình bày thông tin môi trường, xã hội và quản trị. Nghiên cứu này khái quát kế toán trách nhiệm ở các quốc gia phát triển nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho thực hành kế toán bền vững.