CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Kinh doanh
31 Giải pháp nhằm phục hồi kinh doanh đối với các đơn vị kinh doanh ăn uống sau dịch Covid-19 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng / Phạm Thị Thu Thủy, Trần Hoàng Anh, Ngô Thị Thanh Nga // .- 2021 .- Số 3(46) .- Tr. 16-23. .- 338.4791
Đề xuất giải pháp nhằm phục hồi kinh doanh đối với các đơn vị kinh doanh ăn uống sau dịch Covid-19 trên địa bàn thành phố. Nghiên cứu tổng quan tác động của dịch Covid-19 đến ngành du lịch và phân tích kết quả khảo sát của 130 doanh nghiệp. Hệ thống những cơ sở lý luận về kinh doanh ăn uống, du lịch, dịch vụ tác động Covid-19 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
32 Nghiên cứu tác động của dịch Covid-19 đối với hoạt động kinh doanh du lịch tại thành phố Đà Nẵng / Trịnh Thị Thu, Cao Trí Dũng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 589 .- Tr. 82-84 .- 658
Dịch bệnh Covid-19 tác động nặng nề đến đời sống và kinh tế của tất cả các nước trên toàn thế giới. Là địa phương coi du lịch, dịch vụ là ngành kinh tế mũi nhọn, từ khi dịch bệnh COVID19 bùng phát trở lại vào cuối tháng 7/2020, du lịch của Đà Nâng chịu những thiệt hại hết sức nghiêm trọng, ảnh hưởng bao gồm các lĩnh vực lữ hành, cơ sở lưu trú, doanh nghiệp vận tải và các khu, điểm du lịch. Nghiên cứu trình bày kết quả của khảo sát tại 100 doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành phố là cơ sở trong đánh giá thực trạng tác động của Covid đến doanh cũng như kiến nghị, đề xuất những giải pháp nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực của dịch, hỗ trợ các doanh nghiệp và ngành du lịch vượt qua những khó khăn do dịch gây ra tại thành phố Đà Nâng trong thời gian đến.
33 Tác động của bảo hộ thương mại đến doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xuất khẩu nông sản Việt Nam / Dương Hoàng Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2021 .- Số 589 .- Tr. 105-107 .- 658
Bảo hộ thương mại là hành động của một chính phủ, thông qua việc sử dụng các công cụ trong chính sách thương mại quốc tế (TMQT), tạo nên các hàng rào ngăn chặn hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài, nhằm bảo vệ cho các ngành/doanh nghiệp (DN) sản xuất trong nước. Trong bảo hộ, chính phủ thường sử dụng chính sách thuế quan và chính sách phi thuế. Bài viết là sản phẩm của đề tài nhánh thuộc đề tài cấp nhà nước “Phát triển bền vững xuất khẩu (XK) hàng nông sản Việt Nam trong bối cảnh bảo hộ thương mại”. Bài viết sẽ làm rõ một số vấn đề lý luận về tác động của bảo hộ thương mại đến DN sản xuất, XK nông sản và một số hàm ý chính sách giúp DN Việt Nam vượt qua rào cản bảo hộ, phát triển bền vững XK nông sản.
34 Kinh tế chia sẻ và tiềm năng phát triển tại TP. Hồ Chí Minh / Nguyễn Ngọc Đức, Bùi Thái Hà, Nguyễn Thị Hà // Phát triển & Hội nhập .- 2020 .- Số 54(64) .- Tr. 73-78 .- 658
Hoạt động kinh tế chia sẻ vận hành theo phương thức kinh doanh mới, đang góp phần tích cực vào việc tái cấu trúc nhiều ngành nghề kinh tế, nhất là khu vực dịch vụ với nhiều ưu điểm như tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực, tạo nhiều cơ hội hơn cho người sử dụng, tăng tính minh bạch và sức cạnh tranh trên thị trường. Tại VN, mô hình kinh tế chia sẻ đang phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây, thu hút sự quan tâm tham gia của đông đảo doanh nghiệp và người dân.
35 Áp dụng mô hình kế toán tinh gọn trong kinh doanh và một số đề xuất / Nguyễn Văn Hoà // Tài chính - Kỳ 1 .- 2020 .- Số 732 .- Tr.95 - 98 .- 657
Kế toán tinh gọn cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời và có thể hiểu được một cách dễ dành nhất để cải tiến quá trình chuyển đổi và truyền thông giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. Hơn thế nữa, mô hình này ứng dụng công cụ quản lý dòng chảy giá trị nhằm loại bỏ đi những lãng phí từ qui trình kế toán thông thường. Bài viết trao đổi về những vấn đề liên quan đến kế toán tinh gọn, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm ứng dụng trong doanh nghiệp hiện nay.
36 EVFTA: Cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp kinh doanh nông sản ở Tây Nguyên / Nguyễn Văn Đạt // .- 2020 .- Số 574 .- Tr. 10-12 .- 650.01
Nghiên cứu đi sâu phân tích các cơ hội cũng như thách thức từ EVFTA trên cơ sở đó đề xuất các nhóm giải pháp nhằm giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh nông sản ở Tây Nguyên nỗ lực vươn tới những chuẩn mực quốc tế
37 Các yếu tố tác động đến mức độ sẵn sàng chuyển đổi số tại các doanh nghiệp Việt Nam / Trần Ngọc Diệp // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 737 .- Tr. 81 - 84 .- 332.024
Bài viết này phân tích các yếu tố tác động đến mức độ sẵn sàng cho chuyển đổi số tại các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đồng thời đề xuất một số gợi ý.
38 Tiếp cận phương pháp máy học trong khai thác ý kiến khách hàng trực tuyến / Thái Kim Phụng, Nguyễn An Tế, Trần Thị Thu Hà // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 27-41 .- 658
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm ứng dụng phương pháp máy học trong khai thác ý kiến khách hàng trực tuyến. Trước tiên, nghiên cứu này tiến hành thu thập tự động 15.480 ý kiến bình luận của khách du lịch về các khách sạn tại Việt Nam trên trang Agoda.com, sau đó thực hiện huấn luyện các mô hình máy học để tìm ra mô hình phù hợp nhất với bộ dữ liệu huấn luyện và áp dụng mô hình này để dự báo ý kiến cho toàn bộ tập dữ liệu. Kết quả cho thấy các phương pháp Logistic Regression (LR) và Support Vector Machines (SVM) có hiệu suất tốt nhất đối với khai thác ý kiến bằng ngôn ngữ tiếng Việt. Nghiên cứu này có giá trị tham khảo cho các ứng dụng khai thác ý kiến trong lĩnh vực kinh doanh.
39 Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Cơ khí Quốc Minh / Nguyễn Trung Hạnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 541 .- Tr. 46-48 .- 658
Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp trong thời đại hiện nay vẫn là một nguồn lực quan trọng nhất mà chưa thay thế được. Xuất phát từ thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay là xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, tác giả nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong trường hợp cụ thể tại Công ty TNHH Cơ khí Quốc Minh.
40 Cảm nhận về sự lừa dối (Perceived Deception) và hành vi của khách hàng / Nguyễn Thị Thu // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 542 .- Tr. 72-74 .- 658
Bài viết này đưa ra góc nhìn từ phía người tiêu dùng khi nhận thức bị lừa dối và hậu quả của sự lừa dối. Trên thực tế, người ta biết rất ít về hậu quả của nhận thức lừa dối hoặc các tiên đề của sự nhận thức lừa dối. Các nghiên cứu về cả hai loại lừa dối sử dụng các khung lý thuyết khác nhau, làm phức tạp các so sánh giữa các nghiên cứu. Ngoài ra, bài viết này cũng nói về việc tích hợp nhận thức và đánh lừa khách quan vào các lý thuyết hiện hành về phạm vi của người tiêu dùng.