CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kinh doanh

  • Duyệt theo:
51 Ứng dụng mô hình Camels trong đo lường năng lực tài chính của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Phượng, Nguyễn Hà Thương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 332.12 .- Tr. 87-89 .- 332.12

Trong bối cảnh cạnh tranh giữa các NHTM trong nước ngày càng gay gắt, các NHTM muốn đứng vững trên thị trường thì việc tăng cường năng lực tài chính là vấn đề hết sức cấp thiết. Nâng cao năng lực tài chính cũng chính là vấn đề luôn được ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) quan tâm. Tuy nhiên, muốn khai thác hiệu quả năng lực tài chính để phục vụ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh thì điều đầu tiên ngân hàng giải quyết là đo lường chính xác năng lực tài chính của mình. Bài viết tập trung vào việc ứng dụng mô hình CAMELS - một hệ thống đánh giá phổ biến trên thế giới hiện nay để đo lường năng lực tài chính của BIDV.

52 Điều kiện kinh doanh là công cụ quản lý nhà nước trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam / Trần Thị Quang Hồng // Nghiên cứu Lập pháp .- 2019 .- Số 22 (398) .- Tr. 20 – 29 .- 340.004

Bài viết phân tích điều kiện kinh doanh dưới góc độ là một công cụ quản lý nhà nước, giúp trả lời một số câu hỏi như: Điều kiện kinh doanh cần được hiểu như thế nào? Mục đích của điều kiện kinh doanh là gì? Điều kiện kinh doanh có mối quan hệ như thế nào với các công cụ quản lý nhà nước khác? Khi nào cần đặt ra điều kiện kinh doanh? Kiểm soát tuân thủ điều kiện kinh doanh như thế nào? Những phân tích này nhằm mục đích giải mã những vấn đề còn vướng mắc trong quá trình rà soát, đơn giản hoá điều kiện kinh doanh hiện nay. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số yêu cầu cần tuân thủ trong quá trình hoàn thiện quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh ở nước ta hiện nay.

53 Bài học kinh nghiệm về chính sách quản lý nhà nước với hoạt động kinh doanh xăng dầu từ một số điển hình nghiên cứu / Trương Minh Công // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 285-289 .- 658

Kinh doanh xăng dầu hiện nay còn cần rất nhiều sự quản lý của Nhà nước nhằm đảm bảo ổn định xã hội cũng như hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp liên quan. Thông qua việc tìm hiểu nghiên cứu kinh nghiệm quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu của một số nước và vùng lãnh thổ, tác giả muốn đưa ra một số bài học kinh nghiệm đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam.

54 Mở rộng lý thuyết hành vi dự định để giải thích ý định sử dụng M-Commerce tại Khánh Hòa / Nguyễn Hữu Khôi, Hồ Huy Tựu // Kinh tế & phát triển .- 2017 .- Số 239 .- Tr. 37-46 .- 658

M-commerce đã và đang trở thành một hiện tượng toàn cầu thay thế cho E-commerce. Dù vậy, các nhà quản trị tại Việt Nam vẫn thiếu một tầm nhìn và công cụ để phát triển M-commerce. Điều này làm nảy sinh yêu cầu thực hiện các nghiên cứu về M-commerce. Một nội dung quan trọng là xác định các nhân tố có tác động đến ý định sử dụng M-commerce của người tiêu dùng. Nghiên cứu này sử dụng mô hình lý thuyết hành vi dự định (TPB) làm nền tảng lý thuyết để xây dựng một mô hình nghiên cứu với ba biến số mở rộng: sự tin tưởng, nguy cơ và chi phí cảm nhận. Phương pháp mô hình phương trình cấu trúc (SEM) được áp dụng trên mẫu gồm 205 khách hàng VNPT Khánh Hòa để kiểm định các đo lường và giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy các đo lường đều tin cậy, đạt độ giá trị và các giả thuyết đều được ủng hộ bởi dữ liệu. Do đó, nghiên cứu có những đóng góp bổ sung quan trọng cả mặt học thuật cũng như thực tiễn.

55 Tái cấu trúc quá trình kinh doanh và các công cụ hỗ trợ: tổng quan cơ sở lý thuyết / Nguyễn Thúy Quỳnh Loan // .- 2019 .- Số 14 (1) .- Tr. 29-46 .- 658

Tham khảo các nghiên cứu trước, sau đó tóm tắt, đối chiếu/so sánh, tổng hợp các tài liệu thứ cấp và đưa ra những nhận định hay bàn luận.

56 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo pháp luật Việt Nam / Đỗ Thị Thu Hằng // Nghề luật .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 34 – 38 .- 340

Bài viết nghiên cứu tổng quan thực tiễn bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo pháp luật, luận giải về nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm quản trị kinh doanh theo pháp luật của Việt Nam.

57 Fintech credit : mô hình kinh doanh và quản lý hoạt động / Hà Văn Dương // Ngân hàng .- 2019 .- Số 6 tháng 3 .- Tr. 34-40 .- 658

Cơ sở lý thuyết về mô hình kinh doanh và quản lý hoạt động Fintech credit; Mô hình kinh doanh và quản lý hoạt động Fintech credit; Đề xuất giải pháp phát triển Fintech credit tại Việt Nam.

58 Quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về kinh doanh vận tải hành khách taxi trên địa bàn các đô thị lớn ở nước ta / Mai Quốc Vương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- SỐ 531 tháng 12 .- Tr. 22-24 .- 658

Quan điểm quản lý nhà nước về kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách taxi trên địa bàn các đô thị lớn ở Việt Nam và một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về kinh doanh vận tải hành khách taxi.

59 Thực trạng, ảnh hưởng và một số giải pháp ngăn chặn việc kinh doanh, sử dụng thiết bị viễn thông kém chất lượng / Hà Phạm // Thông tin và Truyền thông-Bưu chính viễn thông & CNTT .- 2019 .- Số 559 (749) .- Tr. 26 – 23 .- 658

Phân tích hiện trạng thị trường sản phẩm ICT kém chất lượng; ảnh hưởng của điện thoại di động kém chất lượng; các giải pháp ngăn chặn hoạt động của điện thoại giả, kém chất lượng; mô hình chặn hoạt động của điện thoại kém chất lượng tại một số nước.

60 Giải pháp nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Novaglory / Phạm Thị Tuyết Nhung, Cảnh Chí Hoàng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 691 tháng 10 .- Tr. 65-67 .- 658

Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Novaglory.