CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kinh doanh

  • Duyệt theo:
41 Tiếp cận phương pháp máy học trong khai thác ý kiến khách hàng trực tuyến / Thái Kim Phụng, Nguyễn An Tế, Trần Thị Thu Hà // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 27-41 .- 658

Nghiên cứu này được tiến hành nhằm ứng dụng phương pháp máy học trong khai thác ý kiến khách hàng trực tuyến. Trước tiên, nghiên cứu này tiến hành thu thập tự động 15.480 ý kiến bình luận của khách du lịch về các khách sạn tại Việt Nam trên trang Agoda.com, sau đó thực hiện huấn luyện các mô hình máy học để tìm ra mô hình phù hợp nhất với bộ dữ liệu huấn luyện và áp dụng mô hình này để dự báo ý kiến cho toàn bộ tập dữ liệu. Kết quả cho thấy các phương pháp Logistic Regression (LR) và Support Vector Machines (SVM) có hiệu suất tốt nhất đối với khai thác ý kiến bằng ngôn ngữ tiếng Việt. Nghiên cứu này có giá trị tham khảo cho các ứng dụng khai thác ý kiến trong lĩnh vực kinh doanh.

42 Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Cơ khí Quốc Minh / Nguyễn Trung Hạnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 541 .- Tr. 46-48 .- 658

Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp trong thời đại hiện nay vẫn là một nguồn lực quan trọng nhất mà chưa thay thế được. Xuất phát từ thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay là xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, tác giả nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong trường hợp cụ thể tại Công ty TNHH Cơ khí Quốc Minh.

43 Cảm nhận về sự lừa dối (Perceived Deception) và hành vi của khách hàng / Nguyễn Thị Thu // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 542 .- Tr. 72-74 .- 658

Bài viết này đưa ra góc nhìn từ phía người tiêu dùng khi nhận thức bị lừa dối và hậu quả của sự lừa dối. Trên thực tế, người ta biết rất ít về hậu quả của nhận thức lừa dối hoặc các tiên đề của sự nhận thức lừa dối. Các nghiên cứu về cả hai loại lừa dối sử dụng các khung lý thuyết khác nhau, làm phức tạp các so sánh giữa các nghiên cứu. Ngoài ra, bài viết này cũng nói về việc tích hợp nhận thức và đánh lừa khách quan vào các lý thuyết hiện hành về phạm vi của người tiêu dùng.

44 Dự toán sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp: Trường hợp công ty TNHH xây dựng thương mại Trường Xuân / Đỗ Thị Thu Hằng, Trần Thị Ngọc Anh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 729 .- Tr. 141 - 143 .- 658

Bài viết nghiên cứu nội dung lập dự toán sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp qua các nội dung: Dự toán tiêu thụ, dự toán chi phí sản xuất, dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, dự toán tiền, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán và nghiên cứu thực trạng lập dự toán sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH xây dựng thương mại Trường Xuân.

45 Mối quan hệ giữa chiến lược kinh doanh, định hướng khách hàng, hệ thống đo lường hiệu quả kinh doanh và ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh và ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất Việt Nam / Lê Hoàng Oanh // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 198 .- Tr. 61-69 .- 658

Bằng việc khảo sát 100 doanh nghiệp sản xuất vừa và lớn tại TP. Hồ Chí Minh và một số tỉnh lân cận trong năm 2019 cùng với việc vận dụng mô hình phương trình cấu trúc dựa trên hình phương tối thiểu từng phần - PLS-SEM, kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp sẽ đạt hiệu quả hoạt động kinh doanh cao hơn khi chiến lược kinh doanh phù hợp với mức độ vận dụng thước đo phi tài chính. Cụ thể, chiến lược tạo sự khác biệt có quan hệ cùng chiều, trong khi chiến lược dẫn đầu chi phí có quan hệ ngược với việc vận dụng thước đo phi tài chính. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đi đến nhận định rằng, định hướng khách hàng không đóng vai trò điều tiết mối quan hệ giữa chiến lược kinh doanh và việc vận dụng thước đo phi tài chính.

46 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp về hoạt động kiểm tra sau thông quan / Trần Ngọc Khoa, Bùi Văn Trịnh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 711 .- Tr. 59 – 61 .- 650.01

Bài viết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp về hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan TP. Cần Thơ thông qua việc thu thập số liệu từ phỏng vấn các doanh nghiệp đang làm thủ tục xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Thành phố

47 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Bến Tre / Phước Minh Hiệp, Võ Thị Bích Phương // Tài chính - Kỳ 2 .- 2019 .- Số 711 .- Tr. 66 – 69 .- 658

Thu thập dữ liệu từ 313 doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Bến Tre, sử dụng phương pháp hồi quy đa biến, nghiên cứu đã tìm ra được 6 nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn, từ đó tác giả đề xuất 6 nhóm giải pháp giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn TP. Bến Tre

48 Môi trường kinh doanh cho sự phát triển của doanh nghiệp: ứng dụng cho tỉnh Hưng Yên / Kiều Thị Hồng Hạnh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 544 .- Tr. 72-74 .- 658

Sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế luôn phụ thuộc vào số lượng, cơ cấu, hoạt động cũng như mối quan hệ của các loại hình doanh nghiệp. Doanh nghiệp, để tồn tại thì luôn lấy hoạt động kinh doanh là hoạt động sống còn. Một trong những yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là môi trường kinh doanh - một yếu tố mang tầm vĩ mô với sự tổng hợp của hai yếu tố là: (i) Hệ thống pháp luật, chính sách về quản lí doanh nghiệp; (ii) Hoạt động của các cơ quan quản lí nhà nước về nền kinh tế cũng như các cán bộ, công chức nhà nước trong thực thi công vụ. Do đó để tạo môi trường kinh doanh tốt đòi hỏi không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng như đổi mới hoạt động của các cơ quan nhà nước,các cán bộ, công chức nhà nước.

49 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ Grab của người tiêu dùng / Nguyễn Hồng Hạnh, Nguyễn Lê Diệp Linh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 544 .- Tr. 75-77 .- 658

Dịch vụ chia sẻ chuyến đi là một loại hình kinh doanh mới trong nền kinh tế chia sẻ, là xu hướng phổ biến của thị trường thế giới. Trong đó phải kể đến Grab - một trong những dịch vụ đi xe nổi tiếng tại Việt Nam. Mặc dù dịch vụ này còn khá mới đối với nhiều người, nhưng trong một xã hội phát triển nhanh, việc thích nghi với những thay đổi là không thể thiếu để cải thiện chất lượng cuộc sống. Để nâng cao chất lượng dịch vụ và đạt hiệu quả kinh doanh cao, nhà cung cấp cần quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ Grab của người tiêu dùng. Bài viết tập trung vào hướng nghiên cứu trên.

50 Các xu hướng quản trị đại học theo mô hình doanh nghiệp và hàm ý cho Việt Nam / Phùng Thế Vinh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 544 .- Tr. 23-25 .- 658

Giáo dục đại học Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong bối cảnh toàn cầu hóa cùng với những tiến bộ của khoa học công nghệ cũng như sự cạnh tranh do nỗ lực vận dụng cơ chế thị trường. Cải thiện chất lượng quản trị đại học theo lĩnh vực tiên tiến, hiện đại đang được kỳ vọng là đòn bẩy quan trọng để cải thiện chất lượng trong mọi lĩnh vực của giáo dục đại học nếu các cơ sở giáo dục không muốn mất ưu thế ngay trên sân nhà. Với Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học vừa được thông qua đã giúp hoàn chỉnh khung pháp lý cho việc đổi mới công tác quản trị các cơ sở giáo dục đại học.