CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Sinh viên

  • Duyệt theo:
41 Ý định gắn bó với nghề sale & marketing của sinh viên khối ngành Quản trị kinh doanh và Marketing / Trương Đức Thao, Cao Duy Khánh // .- 2022 .- Số 1, tập A1 .- Tr. 78-92 .- 658.8

Nghiên cứu tiến hành trên 412 sinh viên đang theo học ngành Quản trị kinh doanh và Marketing tại 5 trường Đại học ngoài công lập trên địa bàn Hà Nội. Kế quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố tác động tích cực và 1 nhân tố tác động tiêu cực đến ý định gắn bó với nghè làm sale & marketing.

42 Tác động của ảnh hưởng ngang hàng đến sự trì hoãn trong học tập của sinh viên / Nguyễn Thị Hải Hạnh, Trần Anh Ngọc, Lê Anh Dũng // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 158 .- Tr. 98-108 .- 658

Nghiên cứu được thực hiện trên kết quả khảo sát thu được từ 535 sinh viên trên địa bàn Thành phố Hà Nội nhằm đánh giá tác động của ảnh hưởng ngang hàng đến sự trì hoãn trong học tập của sinh viên dựa trên mô hình hồi quy tuyến tính. Phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định sự khác biệt được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả hồi quy cho thấy, ảnh hưởng ngang hàng là một nhân tố có tác động thuận chiều tới sự trì hoãn trong học tập của sinh viên. Nghiên cứu cũng tìm ra có sự khác biệt về sự trì hoãn trong học tập của sinh viên theo giới tính và chưa tìm thấy sự khác biệt về sự trì hoãn trong học tập của sinh viên theo khối ngành và năm học. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị đối với sinh viên, nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giảm thiểu sự trì hoãn trong học tập của sinh viên.

43 Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của sinh viên Y1 trường Đại học Y Hà Nội / Hoàng Thị Ngọc Linh, Nguyễn Thị Thanh Hòa, Lê Thị Hương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 192-197 .- 610

Nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của sinh viên Y1 trường Đại học Y Hà Nội. Sinh viên các trường đại học, cao đẳng cần được quan tâm vì đây chính là lực lượng trí óc tương lai, hơn nữa đây là lứa tuổi đầu tiên của thời kỳ trưởng thành sau thời kỳ trẻ em và thanh thiếu niên. Cơ thể ngừng lớn về kích thước nhưng quá trình thay đổi và tái tạo tế bào vẫn tiếp diễn, vì vậy chế độ ăn và dinh dưỡng tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng thiếu năng lượng trường diễn với các yếu tố và yếu tố tự đánh giá năng lượng trường diễn bản thân của sinh viên. Có mối tương quan giữa tình trạng thừa cân béo phì với giới và yếu tố tự đánh giá năng lượng trường diễn bản thân của sinh viên. Do vậy cần phải khuyến khích tất cả mọi người tập thể dục để giúp cho cơ thể khỏe mạnh, phát triển cân đối.

44 Tác động của chất lượng dịch vụ giáo dục đến sự hài lòng của sinh viên các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh tại Việt Nam / Nguyễn Hoàng Việt, Vũ Tuấn Dương // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 295 .- Tr. 83-93 .- 658

Nghiên cứu có mục đích kiểm chứng tác động các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ giáo dục đến sự hài lòng của sinh viên. Thông qua nghiên cứu định tính và định lượng, thang đo chất lượng dịch vụ giáo dục được xác định bao gồm 5 yếu tố: Học thuật, phi học thuật, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất và tương tác doanh nghiệp. Kết quả phân tích mô hình SEM với mẫu là 1226 sinh viên đang theo học tại các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh đã chỉ ra ngoại trừ yếu tố tương tác doanh nghiệp, các yếu tố của chất lượng dịch vụ đều có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của sinh viên. Ngoài ra, tác động của các yếu tố chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của sinh viên các trường đại học tự chủ cao hơn rõ rệt so với các trường chưa tự chủ. Từ các kết quả, một số hàm ý được đưa ra nhằm hỗ trợ đội ngũ quản lí các trường đại học nâng cao sự hài lòng của sinh viên.

45 Yếu tố liên quan đến ý định uống rượu bia của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Hà Nội năm 2019 / Phạm Bích Diệp, Phạm Thu Hà // .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 110-118 .- 610

Trình bày các yếu tố liên quan đến ý định uống rượu bia của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Hà Nội năm 2019. Mục tiêu là ứng dụng lý thuyết hành vi được lập kế hoạch để phân tích mối liên quan giữa thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đến ý định uống rượu bia của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Hà Nội năm 2019. “Chuẩn chủ quan về uống rượu bia” có liên quan mạnh nhất và thái độ về lợi ích có liên quan yếu nhất. Nhà trường cần tổ chức các chương trình truyền thông để lan tỏa văn hóa không uống rượu bia trong sinh viên và không khuyến khích người khác uống rượu bia. Truyền thông nên tập trung vào các nội dung nhằm thay đổi niềm tin và thái độ về uống rượu bia là có lợi.

46 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên khối ngành kinh tế / Nguyễn Thị Thanh Vân, Nguyễn Như Ý, Nguyễn Hồng Hà // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 767 .- Tr. 84-88 .- 658

Bằng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp từ 250 sinh viên khối ngành kinh tế thuộc trường Đại học Trà Vinh (TVU), thông qua phương pháp phân tích hồi quy đa biến, nghiên cứu tìm ra 06 yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên khối ngành kinh tế gồm: Hỗ trợ khởi nghiệp; Nhận thức tính khả thi; Môi trường giáo dục; Đặc điểm tính cách; Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp; Tiếp cận tài chính. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa ý định khởi nghiệp cho sinh viên khối ngành kinh tế và sinh viên ngành khác trong thời gian tới.

47 Một số yếu tố liên quan đến ý định sử dụng đồ ăn nhanh của sinh viên trường Đại học Y Hà Nội năm 2020-2021 / Lê Thị Ngân, Phạm Bích Diệp // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 201-208 .- 610

Nhằm ứng dụng mô hình lý thuyết hành vi dự định (TPB) để phân tích mối liên quan giữa thái độ, chuẩn mực chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đến ý định sử dụng đồ ăn nhanh của sinh viên (SV) trường Đại học Y Hà Nội năm học 2020-2021. Các yếu tố thái độ, chuẩn mực chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi giải thích được 10,5% ý định sử dụng đồ ăn nhanh. Trong các yếu tố của mô hình TPB, chỉ có thái độ ảnh hưởng đến ý định sử dụng đồ ăn nhanh. Cần thực hiện truyền thông, sinh hoạt câu lạc bộ trong SV Y để thay đổi thái độ của SV về sử dụng ăn nhanh, từ đó giúp giảm ý định sử dụng đồ ăn nhanh trong thời gian tới.

48 Trầm cảm của sinh viên y khoa : góc nhìn của sinh viên y khoa qua một nghiên cứu định tính / Lê Hồng Hoài Linh, Bùi Hồng Cẩm, Trương Ngọc Hoàng, Tô Hoàng Linh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 209-215 .- 610

Nhằm mục tiêu mô tả cảm nhận của sinh viên y khoa về tình trạng trầm cảm và các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở sinh viên y khoa. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng sinh viên y khoa nhận thức được tỷ lệ trầm cảm của sinh viên y khoa đang ngày một tăng, các yếu tố liên quan bao gồm: Tuổi, giới tính, thói quen ăn uống, thói quen ngủ, mối quan hệ với gia đình, mối quan hệ với bạn bè, gặp trở ngại khi tham gia các hoạt động xã hội, học lực, áp lực từ việc học, chương trình học.

49 Ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam đến năng lực tư duy phản biện của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh / Lê Thị Xuân Sang // .- 2021 .- Kì 1 tháng 12 .- Kì 1 tháng 12 .- 306.09 597

Kết quả nghiên cứu được ứng dụng trong các chính sách đổi mới định hướng giáo dục, hướng tới nên giáo dục phù hợp với sinh viên, tạo điều kiện cho sinh viên rèn luyện bản thân. Từ nghiên cứu cho thấy sinh viên phát triển hệ thống tư duy phản biện dựa trên đặc điểm văn hóa truyền thống Việt Nam, sinh viên được đào tạo nâng cao kỹ năng tư duy phản biện, để sinh viên trở thành con người hội nhập và bản lĩnh trong mọi môi trường. Từ đó tác giả đưa ra một số kiến nghị để sinh viên nâng cao khả năng tư duy phản biện.

50 Đánh giá của giảng viên về hiệu quả giảng dạy online tại Trường Đại học Công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh / Phạm Thị Oanh, Đào Thị Nguyệt Anh, Đỗ Thị Thìn, Lý Thanh Bình, Nguyễn Thị Ngọc Điệp // .- 2021 .- Số 50 .- Tr. 220-234 .- 378

Dữ liệu thu thập bằng câu hỏi khảo sát, với sự tham gia của 126 giảng viên. Giảng viên đánh giá cao nỗ lực hứng thú của sinh viên trong giờ học. Tuy nhiên mức độ tương tác giữa giảng viên học sinh còn thấp. Mức độ tiếp thu bài và kết quả học giữa truyền thống và online chênh lệch đáng kể. Dựa trên kết quả thu được nhóm nghiên cứu đề xuất một só giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy trực tuyến tại IUH.