CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Sinh viên

  • Duyệt theo:
41 Yếu tố liên quan đến ý định uống rượu bia của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Hà Nội năm 2019 / Phạm Bích Diệp, Phạm Thu Hà // .- 2021 .- Số 8(Tập 144) .- Tr. 110-118 .- 610

Trình bày các yếu tố liên quan đến ý định uống rượu bia của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Hà Nội năm 2019. Mục tiêu là ứng dụng lý thuyết hành vi được lập kế hoạch để phân tích mối liên quan giữa thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đến ý định uống rượu bia của sinh viên trường Cao đẳng Y tế Hà Nội năm 2019. “Chuẩn chủ quan về uống rượu bia” có liên quan mạnh nhất và thái độ về lợi ích có liên quan yếu nhất. Nhà trường cần tổ chức các chương trình truyền thông để lan tỏa văn hóa không uống rượu bia trong sinh viên và không khuyến khích người khác uống rượu bia. Truyền thông nên tập trung vào các nội dung nhằm thay đổi niềm tin và thái độ về uống rượu bia là có lợi.

42 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên khối ngành kinh tế / Nguyễn Thị Thanh Vân, Nguyễn Như Ý, Nguyễn Hồng Hà // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 767 .- Tr. 84-88 .- 658

Bằng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp từ 250 sinh viên khối ngành kinh tế thuộc trường Đại học Trà Vinh (TVU), thông qua phương pháp phân tích hồi quy đa biến, nghiên cứu tìm ra 06 yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên khối ngành kinh tế gồm: Hỗ trợ khởi nghiệp; Nhận thức tính khả thi; Môi trường giáo dục; Đặc điểm tính cách; Thái độ đối với hành vi khởi nghiệp; Tiếp cận tài chính. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa ý định khởi nghiệp cho sinh viên khối ngành kinh tế và sinh viên ngành khác trong thời gian tới.

43 Một số yếu tố liên quan đến ý định sử dụng đồ ăn nhanh của sinh viên trường Đại học Y Hà Nội năm 2020-2021 / Lê Thị Ngân, Phạm Bích Diệp // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 201-208 .- 610

Nhằm ứng dụng mô hình lý thuyết hành vi dự định (TPB) để phân tích mối liên quan giữa thái độ, chuẩn mực chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đến ý định sử dụng đồ ăn nhanh của sinh viên (SV) trường Đại học Y Hà Nội năm học 2020-2021. Các yếu tố thái độ, chuẩn mực chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi giải thích được 10,5% ý định sử dụng đồ ăn nhanh. Trong các yếu tố của mô hình TPB, chỉ có thái độ ảnh hưởng đến ý định sử dụng đồ ăn nhanh. Cần thực hiện truyền thông, sinh hoạt câu lạc bộ trong SV Y để thay đổi thái độ của SV về sử dụng ăn nhanh, từ đó giúp giảm ý định sử dụng đồ ăn nhanh trong thời gian tới.

44 Trầm cảm của sinh viên y khoa : góc nhìn của sinh viên y khoa qua một nghiên cứu định tính / Lê Hồng Hoài Linh, Bùi Hồng Cẩm, Trương Ngọc Hoàng, Tô Hoàng Linh // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 7(Tập 143) .- Tr. 209-215 .- 610

Nhằm mục tiêu mô tả cảm nhận của sinh viên y khoa về tình trạng trầm cảm và các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở sinh viên y khoa. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng sinh viên y khoa nhận thức được tỷ lệ trầm cảm của sinh viên y khoa đang ngày một tăng, các yếu tố liên quan bao gồm: Tuổi, giới tính, thói quen ăn uống, thói quen ngủ, mối quan hệ với gia đình, mối quan hệ với bạn bè, gặp trở ngại khi tham gia các hoạt động xã hội, học lực, áp lực từ việc học, chương trình học.

45 Ảnh hưởng của văn hóa Việt Nam đến năng lực tư duy phản biện của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh / Lê Thị Xuân Sang // .- 2021 .- Kì 1 tháng 12 .- Kì 1 tháng 12 .- 306.09 597

Kết quả nghiên cứu được ứng dụng trong các chính sách đổi mới định hướng giáo dục, hướng tới nên giáo dục phù hợp với sinh viên, tạo điều kiện cho sinh viên rèn luyện bản thân. Từ nghiên cứu cho thấy sinh viên phát triển hệ thống tư duy phản biện dựa trên đặc điểm văn hóa truyền thống Việt Nam, sinh viên được đào tạo nâng cao kỹ năng tư duy phản biện, để sinh viên trở thành con người hội nhập và bản lĩnh trong mọi môi trường. Từ đó tác giả đưa ra một số kiến nghị để sinh viên nâng cao khả năng tư duy phản biện.

46 Đánh giá của giảng viên về hiệu quả giảng dạy online tại Trường Đại học Công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh / Phạm Thị Oanh, Đào Thị Nguyệt Anh, Đỗ Thị Thìn, Lý Thanh Bình, Nguyễn Thị Ngọc Điệp // .- 2021 .- Số 50 .- Tr. 220-234 .- 378

Dữ liệu thu thập bằng câu hỏi khảo sát, với sự tham gia của 126 giảng viên. Giảng viên đánh giá cao nỗ lực hứng thú của sinh viên trong giờ học. Tuy nhiên mức độ tương tác giữa giảng viên học sinh còn thấp. Mức độ tiếp thu bài và kết quả học giữa truyền thống và online chênh lệch đáng kể. Dựa trên kết quả thu được nhóm nghiên cứu đề xuất một só giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy trực tuyến tại IUH.

47 Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho sinh viên Đại học ở Việt Nam hiện nay / Phạm Thị Lan // Khoa học và Công nghệ (Trường Đại học Công Nghiệp Tp. Hồ Chí Minh) .- 2021 .- Số 48 .- Tr. 29-34 .- 378

Nước ta hiện nay đang trong giai đoạn chịu sự tác động mạnh mẽ của xu thế hội nhập quốc tế với nhiều biến động phức tạp của xã hội. Trước những biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống của một bộ phận sinh viên thì việc giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam càng trở nên quan trọng và cần thiết. Trong bài viết này, tác giả tập trung luận giải những lý thuyết cơ sở của vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng và đề xuất một số giải pháp khắc phục vấn đề cho sinh viên Đại học ở Việt Nam hiện nay.

48 Nhận diện và phòng tránh thông tin xấu, độc trên mạng xã hội đối với học sinh, sinh viên trong giai đoạn hiện nay / Lê Thanh Hòa // .- 2021 .- Số 48 .- Tr. 67-78 .- 004

Ngày nay mạng xã hội kết nối con người trên toàn thế giới, rút ngắn không gian, thời gian và thúc đẩy sự giao lưu hợp tác quốc tế, là kho kiến thức phong phú và đa dạng. Những giá trị tích cực của mạng xã hội mang lại là không hề nhỏ trong thời đại công nghệ số. Nghiên cứu khắc họa bức tranh tổng thể về thực trạng sử dụng mạng xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, trong đó có đối tượng là học sinh, sinh viên Việt Nam, qua đó giúp học sinh, sinh viên nhận diện và phòng tránh các thông tin xấu độc trên mạng xã hội, tránh bị các thế lực xấu lợi dụng.

49 Cảm xúc đối với việc học trực tuyến của sinh viên / Huỳnh Mai Trang, Mai Hồng Đào // .- 2021 .- Tập 18 số 10 .- Tr. 1799-1806 .- 378

Bài viết nghiên cứu về cảm xúc đối với việc học trực tuyến đã thực hiện trên 553 sinh viên của trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh. Cảm xúc được khảo sát bao gồm cảm xúc tích cực, cảm xúc tiêu cực. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ các cảm xúc tích cự cao hơn cảm xúc tiêu cực. Điều kiện học tập và trao đổi đến bạn bè đều tác động đến cảm xúc của sinh viên Nhưng ảnh hưởng của điều kiện học tập la rõ rệt hơn.

50 Chương trình đào tạo giáo viên từ góc nhìn của sinh viên / Dương Thị Hồng Hiếu, Lê Thị Thu Liễu, Nguyễn Hoàng Thiện, Khuất Hữu Anh Tuyến // .- 2021 .- Tập 18 số 4 .- Tr. 690-703 .- 378

Bài viết tập trung tìm hiểu các đánh giá việc thực hiện các chương trình đào tạo giáo viên và các đề xuất nhằm cải tiến công tác này tại một trường đào tạo giáo viên ở Việt Nam – Trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh từ góc nhìn của sinh viên năm cuối. Kết quả đánh giá người học đạt được các phẩm chất và năng lực nghề nghiệp ở mức tốt trở lên. Tuy nhiên năng lực tư vấn và hỗ trợ học sinh còn thấp so với các năng lực phẩm chất khác.