CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Sinh viên
21 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả học môn kế toán tài chính của sinh viên chuyên ngành kế toán / Lê Hoàng Phương, Trần Thị Quỳnh Hương, Nguyễn Lâm Thảo Vy, Nguyễn Thiện Danh, Phạm Thị Thảo, Lường Thị Thảo, Võ Đại Đan // .- 2024 .- Số (244+245) - Tháng (1+2) .- Tr. 115-126 .- 657
Kết quả, có 6 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả học tập (cơ sở vật chất, sự tham gia của lớp học, phương pháp học tập, khả năng tự học, phương pháp dạy học, gia đình và xã hội). Đồng thời, nghiên cứu đưa ra những đề xuất và giải pháp, nhằm giúp các bên liên quan như nhà trường, khoa chủ quản, giảng viên, phụ huynh, sinh viên và các ngành liên quan, có cơ sở để xây dựng chính sách phát triển chất lượng đào tạo và cải thiện hiệu quả học tập. Đảm bảo phù hợp với xu hướng của thời đại, đáp ứng nhu cầu nguồn lực của xã hội và góp phần kiến thiết đất nước.
22 Các yếu tố tác động đến động cơ học tiếng Anh của sinh viên các trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Mộng Thu // .- 2024 .- Số (650+651) - Tháng 01 .- Tr. 66-68 .- 428
Nghiên cứu này nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận và phân tích các các yếu tố tác động đến động cơ học tiếng Anh của sinh viên của các trường đại học tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết quả chỉ ra 06 yếu tố tác động đến động cơ học tiếng Anh của sinh viên của các trường đại học tại Thành Phố Hồ Chí Minh gồm: Sự tự khẳng định bản thân, Hoàn thành môn học, Cơ hội nghề nghiệp tương lai, Mong muốn của Gia đình, Đội ngũ giảng viên, Cơ sở vật chất. Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm tác động đến động cơ học tiếng Anh của sinh viên của các trường đại học tại Thành Phố Hồ Chí Minh, góp phần thúc đẩy và phát triển nguồn nhân lực tương lai.
23 Mối quan hệ giữa hành vi khiếm nhã và sự kiệt sức trong học tập của sinh viên Việt Nam / Nguyễn Tường Trâm Anh, Nguyễn Vân Anh, Nguyễn Thúy Lan Anh, Phạm Minh // .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 4-20 .- 658
Kết quả cho thấy hành vi khiếm nhã đã gây ra tác động tiêu cực đến sinh viên và từ đó gây ra sự kiệt sức trong học tập. Một phát hiện thú vị của nghiên cứu là sự tha thứ đóng vai trò như một yếu tố tích cực làm suy yếu ảnh hưởng của hành vi khiếm nhã tác động đến các cảm xúc và nguồn động lực. Nghiên cứu này cũng đề xuất những hàm ý và giải pháp liên quan.
24 Ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên Việt Nam: Vai trò điều tiết của tính sáng tạo / Nguyễn Duy Thành, Đào Đức Trung // .- 2023 .- Số 318 - Tháng 12 .- Tr. 73-82 .- 658
Nghiên cứu đã sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM nhằm kiểm định đồng thời các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả ước lượng cho thấy cả 3 tiền tố của ý định khởi sự kinh doanh là thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi đều tác động tích cực đến ý định khởi sự kinh doanh, trong đó thái độ có tác động mạnh nhất và 3 tiền tố cũng có vai trò bổ trợ cho nhau. Bên cạnh đó, tính sáng tạo có vai trò điều tiết tích cực mối quan hệ giữa thái độ và ý định khởi sự kinh doanh. Đồng thời, những sinh viên sáng tạo và có thái độ tích cực sẽ dẫn đến ý định khởi sự kinh doanh cao hơn. Ngoài ra, các biến kiểm soát là giới tính và nền tảng kinh doanh gia đình cũng tác động đến ý định khởi sự kinh doanh.
25 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tìm việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp khối ngành kinh doanh và quản lý Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh / Trần Thị Xuân Viên // .- 2023 .- Số 316 - Tháng 10 .- Tr. 86-96 .- 658
Bài báo tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tìm được việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp khối nghiệp ngành kinh doanh và quản lý trường đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả sử dụng kết hợp phương pháp phỏng vấn chuyên gia, thảo luận nhóm mục tiêu, và phương pháp định lượng hồi quy nhị phân Binary Logistic. Kết quả nghiên cứu cho thấy 3 nhân tố Trình độ ngoại ngữ, Ý thức làm việc, Chương trình đào tạo là tác động mạnh nhất đến khả năng tìm việc làm của sinh viên sau khi khối ngành kinh doanh và quản lý trường đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đã đề xuất các hàm ý quản trị (1) sinh viên là cần có định hướng mục tiêu nghề nghiệp rõ ràng; (2) nhà trường cần thay đổi chương trình đào tạo theo xu hướng đáp ứng nhu cầu xã hội, (3) nhà tuyển dụng cần tham gia với các đơn vị đào tạo trong quá trình xây dựng chương trình đào tạo và đào tạo.
26 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngành học Kinh tế vận tải của sinh viên trường Đại học Giao thông vận tải / Bùi Tiến Thiêm // .- 2023 .- Số 642 - Tháng 9 .- Tr. 21 - 23 .- 658
Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành Kinh tế vận tải của sinh viên Trường Đại học Giao thông vận tải. Dữ liệu của nghiên cứu được thu thập từ 556 sinh viên đang theo học tại Khoa Vận tải kinh tế, trường Đại học Giao thông vận tải. Thông qua việc xử lý dữ liệu khảo sát và dùng các phương pháp phân tích thống kê, năm nhân tố tác động đến quyết định chọn ngành Kinh tế vận tải của sinh viên Trường Đại học Giao thông vận tải được phát hiện bao gồm: Sự phù hợp với các đặc điểm cá nhân; Đặc điểm trường đại học và ngành học; Cơ hội học ngành và nghề nghiệp; Hoạt động quảng bá; Các cá nhân ảnh hưởng. Trên cơ sở đó, một số gợi ý nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyến sinh của nhà trường được đề xuất.
27 Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động các câu lạc bộ thể thao sinh viên thuộc Trường Đại học Giao thông vận tải / Đặng Thị Yên // .- 2023 .- Số 641 - Tháng 08 .- Tr. 40-42 .- 378
Trong nhà trường đại học, giáo dục thể chất (GDTC) và thể dục thể thao (TDTT) có tác dụng tích cực trong việc hoàn thiện tính cách, nhân cách, những phẩm chất cần thiết cho sinh viên, hoàn thiện thể chất, giữ gìn sức khoẻ và phát triển thể lực, tiếp thu những kiến thức và kỹ năng vận động cơ bản, để tiếp tục rèn luyện thân thể, củng cố sức khoẻ, góp phần tổ chức, xây dựng phong trào TDTT trong nhà trường.
28 Mức độ nhận thức của sinh viên đối với bảo mật thông tin cá nhân trên mạng xã hội / Nguyễn Thị Cẩm Phú, Trần Lâm Bảo Long // .- 2023 .- Số 641 - Tháng 08 .- Tr. 71-73 .- 658
Nghiên cứu thực hiện để đo lường Mức độ nhận thức của sinh viên đối với bảo mật thông tin cá nhân trên mạng xã hội và đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao nhận thức của sinh viên về bảo mật thông tin cá nhân. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp, với mẫu khảo sát là 209 sinh viên đang theo học ở các trường Đại học công lập tại Tp.hCM. Kết quả sau khi nghiên cứu cho thấy mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu chỉ còn lại 4 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến Mức độ nhận thức của sinh viên đối với bảo mật thông tin cá nhân trên mạng xã hội.
29 Nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận và học tập chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế của sinh viên chuyên ngành kế toán, kiểm toán / Dương Thị Thanh Hiền // .- 2023 .- Tháng 9 .- Tr. 97-99 .- 657
Việc sử dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế không chỉ là vấn đề của riêng những người làm kế toán, kiểm toán mà còn là của các nhà giáo dục. Thông qua kết quả nghiên cứu định tính và kế thừa các nghiên cứu trước, tác giả đề xuất mô hình dự kiến các nhân tố tác động đến khả năng tiếp cận Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế của sinh viên chuyên ngành kế toán – kiểm toán tại các trường đại học trên địa bàn TP. Đà Nẵng.
30 Nghiên cứu về ý định học tập suốt đời của sinh viên kế toán-kiểm toán trong bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 / Trần Anh Hoa, Hà Xuân Thạch, Phạm Trà Lam, Trần Thị Phương Thanh, Đậu Thi Kim Thoa // .- 2023 .- Số 238 - Tháng 7 .- Tr. 55-64 .- 658
Dựa vào lý thuyết hành vi dự tính (TPB) và một số nghiên cứu liên quan, nghiên cứu đã thu thập dữ liệu từ 208 sinh viên đang học ngành kế toán, kết quả phân tích PLS cho thấy nhận thức kiểm soát hành vi, tính tự nguyện và ảnh hưởng của xã hội có ảnh hưởng quan trọng đến ý định học tập suốt đời của sinh viên kế toán. Bên cạnh đó, nhận thức tính hữu ích của học tập suốt đời cũng có tác động đến ý định học tập suốt đời của sinh viên nhưng tác động không lớn. Từ các kết quả nghiên cứu, bài viết đã bàn luận về một số hàm ý quản trị để tăng cường ý định học tập suốt đời của sinh viên kế toán.





