CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Sinh viên
61 Ứng dụng tư duy thiết kế trong cuộc sống của sinh viên ngành kế toán thế kỷ 21 / Nguyễn, Thị Hương Liên // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 11 .- Tr. 59-62 .- 657
Cách tiếp cận dựa trên quy trình tư duy thiết kế được đánh giá là một phương pháp thúc đẩy tư duy sáng tạo để giải quyết vấn đề, giúp sinh viên phát triển năng lực thấu cảm để chủ động thiết kế và trải nghiệm cuộc sống tốt đẹp hơn. Trước khi thiết kế cuộc sống, sinh viên cần học cách tư duy như một nhà thiết kế. Hiểu và vận dụng được quy trình tư duy thiết kế trong cuộc sống sẽ giúp sinh viên thiết kế được một đời sống sáng tạo, phong phú, luôn biến đổi không ngừng và chứa đựng những điều bất ngờ thú vị. Bài viết này làm rõ các giai đoạn của quy trình tư duy thiết kế và các kỹ năng thiết yếu của sinh viên thế kỷ 21, đặc biệt là khả năng sáng tạo, tư duy phản biện và giải quyết vấn đề. Dựa trên kết quả khảo sát nhu cầu thực tế của sinh viên ngành kế toán và kết quả triển khai thí điểm chương trình “Thiết kế cuộc đời đáng sống” cho sinh viên tại trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Bài viết này đề xuất việc xây dựng học phần tự chọn 02 tín chỉ về ứng dụng tư duy thiết kế trong cuộc sống của sinh viên ngành kế toán, ở thế kỷ 21.
62 Quản lý, giáo dục văn hoá học đường sinh viên trong bối cảnh hiện nay / Trần Anh Tuấn, Trần Thị Mai // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 569 .- Tr.37 - 38 .- 658
Văn hoá học đường (VHHĐ) là một môi trường hoạt động đặc biệt của con người, mang tính xã hội và lịch sử. Tuỳ theo triết lý giáo dục của từng thời đại hoặc của trừng quốc gia mà người ta có thể xây dựng những cấu trúc khác nhau của VHHĐ. Đó còn là hệ thống những giá trị, những chuẩn mực vật chất và tinh thần được tích luỹ qua quá trình phát triển của trường. Những giá trị, chuẩn mực đó tác động trực tiếp đến nhận thức, thái độ, hành vi của các thành viên nhằm tạo nên môi trường chuẩn mực, phù hợp với mục đích giáo dục và tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ chức sư phạm.
63 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên : nghiên cứu trường hợp sinh viên trên địa bàn Hà Nội / Nguyễn Đình Toàn // Nghiên cứu kinh tế .- 2020 .- Số 510 .- Tr. 37-46 .- 658
Khảo sát 227 sinh viên của các trường đại học lớn ở Hà Nội. Kết quả chỉ ra rằng có 3 nhân tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên; nhu cầu thành tích; sự tiwj tin vào năng lực bản thân; nhân tố môi trường. Từ đó đưa ra một số kiến nghị.
64 Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, đào tạo thực tế cho sinh viên tại Trường Đại học Kinh tế Nghệ An / Nguyễn Thị An, Phan Thị Thu Hiền // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 572 .- Tr. 101-102 .- 658
Mặc dù trong giai đoạn nhiều khó khăn, song trường Đại học Kinh tế Nghệ An vẫn là một địa chỉ đào tạo đáng tin cậy cho nguời học: Thương hiệu mang tên "trương Đại học Kinh tế Nghệ An" vẫn tiếp tục được khẳng định. Trường Đại học kinh tế Nghệ An đâ trở thành nơi tạo dựng tương lai đáng tin cậy cho rất nhiều thế hệ trẻ. Để xây dựng và phát triền thương hiệu ngày càng vững mạnh. Trường Đại học Kinh tế Nghệ An luôn luôn coi trọng và đề cao việc nâng cao chất lượng đào tạo. đào tạo thực tế cho sinh viên.
65 Nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học đại học trong bối cảnh hiện nay / Phan Thị Phương Thanh // Tài chính - Kỳ 1 .- 2019 .- Số 708 .- Tr.137-139. .- 371.018
Để nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học ở bậc đại học, cần quán triệt 4 phương hướng cơ bảnđó là: phương pháp dạy học đại học phải phát huy cao độ tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo và năng lực tự học của sinh viên, thực hiện tốt phương pháp nêu gương ở giảng viên; phương pháp dạy học đại học phải từng bước làm cho phương pháp học của sinh viên ngày càng thống nhất với phương pháp nghiên cứu khoa học; Đổi mới phương tiện kỹ thuật, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; Phương pháp dạy học đại học phải góp phần rèn luyện kỹ năng thực hành nghề nghiệp cho sinh viên. Bài viết nghiên cứu phân tích các phương pháp này để làm nổi bật những nội dung cần đổi mới để nâng cao hiệu quả giáo dục đại học hiện nay.
66 7 mô hình thực tập tốt nghiệp đối với sinh viên ngành kế toán trên thế giới và gợi ý cho Việt Nam / Phạm Quang Huy, Nguyễn Phong Nguyên // Kế toán & Kiểm toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 27-29 .- 658
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên, giúp sinh viên có những hiểu biết nhất định về công việc thực tế, cũng như rà soát lại những kiến thức đã được học. Bằng phương pháp tổng hợp và tổng quan các công trình nghiên cứu cũng như rà soát chi tiết chương trình đào tạo tài một số quốc gia, bài viết giới thiệu các mô hình khác nhau để sinh viên thực hiện vào những học kỳ cuối nhằm xét tốt nghiệp cho chuyên ngành kế toán. bài viết cung cấp 7 mô hình khác nhau và 7 gợi ý định hướng cho các trường tại Việt Nam cân nhắc áp dụng.
67 Truyền thông trên internet đáp ứng nhu cầu của sinh viên tại các trường đại học ở Việt Nam / Phan Hồng Mai, Trần Thanh Hải // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 497 .- Tr. 57-65 .- 658
Dựa trên dữ liệu từ 927 bảng câu hỏi đối với sinh viên tại 5 trường đại học, áp dụng kỹ thuật hồi quy thứ bậc, phân tích nhân tố và hồi quy nhị phân, kết quả cho thấy truyền thông của trường đại học tại VN chưa đáp ứng nhu cầu của sinh viên, dẫn đến một bộ phận sinh viên không hài lòng và không trung thành với trường đại học; qua đó, bài viết đề xuất một số giải pháp khắc phục hạn chế, tăng cường truyền thông của trường đại học nhằm đáp ứng nhu cầu của sinh viên.
68 Đánh giá hiệu quả giảm đau bằng phương pháp nhĩ châm ở các huyệt tử cung, nội tiết, giao cảm, gan, bụng trên bệnh nhân đau bụng kinh / Ngô Thị Hiếu Hằng, Bùi Phạm Minh Mẫn, Trịnh Thị Diệu Thường // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2019 .- Số 61 (12) .- Tr. 5 - 8 .- 610
Tiến hành so sánh sự thay đổi của thang điểm VAS (visual analog scale) và thời gian đau bụng kinh trước và sau khi nhĩ châm ở sinh viên nữ bị đau bụng kinh.
69 Tác động của internet đến sinh viên Trường Đại học Đà Lạt hiện nay / Trần Thị Ái Vân // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 193-198 .- 658
Internet đã từ lâu trở thành phương tiện không thể thiếu trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta. Đối tượng sử dụng Internet ngày càng đa dạng, nhưng tập trung chủ yếu ở lứa tuổi thanh thiếu niên, trong đó có học sinh, sinh viên. Đối với sinh viên cả nước nói chung và sinh viên Trường Đại học Đà Lạt nói riêng đã phát huy được những tích cực của Internet mang lại, tuy nhiên hiện nay xuất hiện bộ phận không nhỏ sinh viên đang có dấu hiệu “nghiện” Internet, dẫn đến học tập sa sút, tác động tiêu cực đến nhân cách, chuẩn mực đạo đức, giao tiếp ứng xử. Chính việc sử dụng Internet không hợp lý, lạm dụng phương tiện này làm xuất hiện những bất cập trong ý thức học tập, suy nghĩ và lối hành xử của một bộ phận sinh viên trong trường, trở thành vấn đề nóng, đặt ra trách nhiệm to lớn cho nhà trường, gia đình và cả xã hội.
70 Một số nhân tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên / Trương Đức Thao, Nguyễn Trung Thùy Linh // .- 2019 .- Số 3 .- Tr. 99-104 .- 658
Nghiên cứu này được tiến hành dựa trên việc tổng hợp các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước về ý định khởi nghiệp của sinh viên và các nhân tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên. Kết quả nghiên cứu đã khái quát được 7 nhân tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, gồm: 1) Kỳ vọng của bản thân, (2) Thái độ với khởi nghiệp, (3) Năng lực bản thân cảm nhận, (4) Cảm nhận về tính khả thi, (5) Chuẩn mực niềm tin, (6) Vốn tri thức, (7) Vốn tài chính. Kết quả này có thể dùng làm cơ sở lý thuyết cho các nghiên cứu thực nghiệm về ý định khởi nghiệp của sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam, nhằm cung cấp các bằng chứng cho việc đưa ra các giải pháp thúc đẩy phong trào khởi nghiệp trong sinh viên Việt Nam.