CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Sinh viên
31 Nghiên cứu thái độ của sinh viên năm 4 Khoa Tiếng Anh, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế đối với các giọng Tiếng Anh / Trương Khánh Mỹ // .- 2020 .- tập 4, số 1 .- Tr. 76-93 .- 428
Bài nghiên cứu này trình bày một số dữ liệu thực nghiệm về thái độ và nhận thức của 56 sinh viên năm 4 khoa Tiếng Anh. Trong thời đại toàn cầu hóa ngày nay, cần có sự thay đổi cần thiết trong chương trình giảng dạy cũng như trong bản thân mỗi giảng viên để giúp sinh viên nhận thức và xóa dần những định kiến về giọng không phải bản ngữ.
32 Sử dụng các hoạt động giao tiếp để dạy kỹ năng nói Tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ / Trương Thanh Bảo Trân, Nguyễn Đại Minh, Nguyễn Thị Thanh Loan // .- 2021 .- tập 5, số 3 .- Tr. 318-333 .- 428
Nghiên cứu điều tra việc sử dụng các hoạt động giao tiếp vào dạy kỹ năng nói Tiếng Anh cho sinh viên không chuyên ngữ tại khoa Tiếng Anh chuyên ngành. Nghiên cứu làm rõ các hoạt động giao tiếp phổ biến được giảng viên sử dụng, những thuận lợi cũng như khó khăn trong việc ứng dụng chúng vào quá trình giảng dạy. Từ đó nghiên cứu đưa ra những gợi ý giúp việc áp dụng hoạt động giao tiếp hiệu quả hơn.
33 Kiến thức, thái độ, thực hành về phân loạn chất thải rắn y tế của sinh viên y khoa / Trần Quỳnh Anh, Lê Văn Hiệp, Nguyễn Thanh Hà // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 200-208 .- 610
Nhằm mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về phân loạn chất thải rắn y tế của sinh viên y khoa. Chất thải y tế là toàn bộ chất thải phát sinh từ cơ sở y tế bao gồm chất thải y tế thông thường và chất thải y tế nguy hại. Chất thải y tế nguy hại có thể gây ra nhiều tác động xấu đến sức khỏe con người như lây bệnh qua đường máu cho nhân viên y tế, đặc biệt là sự cố thương tích do chất thải sắc nhọn. Chất thải y tế lây nhiễm có thể chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm như tụ cầu, HIV, viêm gan B. Bên cạnh đó, chất thải y tế còn gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí. Kiến thức và thực hành của sinh viên về phân loại chất thải y tế còn yếu và chưa đầy đủ. Phần lớn sinh viên nhận biết được tầm quan trọng của phân loại chất thải y tế và vai trò của sinh viên y. Việc triển khai các khóa tập huấn cho sinh viên về phân loại chất thải rác y tế trước khi đi thực hành lâm sàng là rất cần thiết.
34 Kiến thức, thái độ, thực hành và tình trạng lợi của sinh viên răng hàm mặt trường Đại học Y Hà Nội / Đỗ Hoàng Việt, Lê Long Nghĩa, Nguyễn Bích Ngọc, Tạ Thành Đồng, Khúc Thị Hồng Hạnh, Hoàng Bảo Duy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 209-219 .- 610
Nhằm đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành và tình trạng lợi của sinh viên răng hàm mặt trường Đại học Y Hà Nội. Mặc dù đa số inh viên có thái độ tốt, nhưng kiến thức và thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng còn nhiều hạn chế. Tình trạng răng miệng của sinh viên nhìn chung ở mức trung bình. Trong đó, tỷ lệ viêm lợi trong sinh viên đang ở mức rất cao, xảy ra phổ biến hơn ở sinh viên năm ba. Nghiên cứu chỉ ra tình trạng viêm lợi của những sinh viên đang theo học Bác sĩ Răng Hàm Mặt, sự thay đổi cũng như mức độ hiệu quả trong việc tiếp thu kiến thức, tiếp nhận thái độ và phát triển thực hành giữa hai nhóm sinh viên. Qua đó, cần có biện pháp cụ thể để nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh răng miệng, cải thiện tình trạng vệ sinh răng miệng, góp phần cải thiện sức khỏe lợi cũng như dự phòng các bệnh lợi ở sinh viên y nói chung, và sinh viên răng hàm mặt nói riêng.
35 Sự hài lòng của sinh viên năm thứ nhất, trường Đại học Y Hà Nội trong khám sức khỏe răng miệng năm 2021 / Võ Như Ngọc Trương, Trần Tiến Thành, Giáp Thị Thu Thảo, Ngô Thị Bảo Yến, Phùng Lâm Tới, Khúc Thị Hồng Hạnh, Hoàng Bảo Duy, Đỗ Hoàng Việt // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 220-227 .- 610
Nhằm mô tả tỷ lệ hài lòng của sinh viên năm thứ nhất, trường Đại học Y Hà Nội trong khám sức khỏe răng miệng năm 2021. Sự hài lòng có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cũng như sự tin tưởng của bệnh nhân trong những lần đến khám tiếp theo. Tất cả các yếu tố ở cả 4 nội dung: Sự thuận tiện trong khám chữa bệnh, chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, kiểm soát đau, đều có mức hài lòng trở lên đạt rất cao (82,29-88,54%). Trong mô hình hồi quy đơn biến và hồi quy đa biến, chỉ tìm thấy mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa trải nghiệm nha khoa với sự hài lòng của bệnh nhân.
36 Một số yếu tố liên quan đến thực trạng sâu răng của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Y Hà Nội năm học 2020-2021 / Trịnh Minh Báu, Hồng Thúy Hạnh, Nguyễn Thị Khánh Huyền, Đỗ Sơn Tùng, Phùng Lâm Tới, Khúc Thị Hồng Hạnh, Hoàng Bảo Duy // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2022 .- Số 3(Tập 151) .- Tr. 170-178 .- 610
Nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến thực trạng sâu răng của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Y Hà Nội năm học 2020-2021. Với mục tiêu sinh viên trường Y sẽ trở thành những bác sĩ không chỉ giỏi chuyên môn mà còn có một thể lực khỏe mạnh, trí tuệ sáng suốt thì công tác đào tạo cũng như giáo dục sức khỏe nói chung và sức khỏe răng miệng nói riêng là một yêu cầu cần thiết đối với trường Đại học Y Hà Nội. Các yếu tố được tìm thấy làm tăng nguy cơ sâu răng của đối tượng nghiên cứu bao gồm thói quen chăm sóc vệ sinh răng miệng: thời gian chải răng dưới 2 phút mỗi lần, không súc miệng bằng dung dịch nước súc miệng, không có thói quen thăm khám nha khoa, không lấy cao răng định kỳ, thói quen ăn vặt. Tình trạng chen chúc răng cũng được tìm thấy là yếu tố làm tăng nguy cơ sâu răng.
37 Ý định gắn bó với nghề sale & marketing của sinh viên khối ngành Quản trị kinh doanh và Marketing / Trương Đức Thao, Cao Duy Khánh // .- 2022 .- Số 1, tập A1 .- Tr. 78-92 .- 658.8
Nghiên cứu tiến hành trên 412 sinh viên đang theo học ngành Quản trị kinh doanh và Marketing tại 5 trường Đại học ngoài công lập trên địa bàn Hà Nội. Kế quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhân tố tác động tích cực và 1 nhân tố tác động tiêu cực đến ý định gắn bó với nghè làm sale & marketing.
38 Tác động của ảnh hưởng ngang hàng đến sự trì hoãn trong học tập của sinh viên / Nguyễn Thị Hải Hạnh, Trần Anh Ngọc, Lê Anh Dũng // Khoa học Thương mại .- 2021 .- Số 158 .- Tr. 98-108 .- 658
Nghiên cứu được thực hiện trên kết quả khảo sát thu được từ 535 sinh viên trên địa bàn Thành phố Hà Nội nhằm đánh giá tác động của ảnh hưởng ngang hàng đến sự trì hoãn trong học tập của sinh viên dựa trên mô hình hồi quy tuyến tính. Phương pháp kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định sự khác biệt được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả hồi quy cho thấy, ảnh hưởng ngang hàng là một nhân tố có tác động thuận chiều tới sự trì hoãn trong học tập của sinh viên. Nghiên cứu cũng tìm ra có sự khác biệt về sự trì hoãn trong học tập của sinh viên theo giới tính và chưa tìm thấy sự khác biệt về sự trì hoãn trong học tập của sinh viên theo khối ngành và năm học. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị đối với sinh viên, nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giảm thiểu sự trì hoãn trong học tập của sinh viên.
39 Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của sinh viên Y1 trường Đại học Y Hà Nội / Hoàng Thị Ngọc Linh, Nguyễn Thị Thanh Hòa, Lê Thị Hương // Nghiên cứu Y học - Trường ĐH Y Hà Nội .- 2021 .- Số 10(Tập 146) .- Tr. 192-197 .- 610
Nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của sinh viên Y1 trường Đại học Y Hà Nội. Sinh viên các trường đại học, cao đẳng cần được quan tâm vì đây chính là lực lượng trí óc tương lai, hơn nữa đây là lứa tuổi đầu tiên của thời kỳ trưởng thành sau thời kỳ trẻ em và thanh thiếu niên. Cơ thể ngừng lớn về kích thước nhưng quá trình thay đổi và tái tạo tế bào vẫn tiếp diễn, vì vậy chế độ ăn và dinh dưỡng tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng thiếu năng lượng trường diễn với các yếu tố và yếu tố tự đánh giá năng lượng trường diễn bản thân của sinh viên. Có mối tương quan giữa tình trạng thừa cân béo phì với giới và yếu tố tự đánh giá năng lượng trường diễn bản thân của sinh viên. Do vậy cần phải khuyến khích tất cả mọi người tập thể dục để giúp cho cơ thể khỏe mạnh, phát triển cân đối.
40 Tác động của chất lượng dịch vụ giáo dục đến sự hài lòng của sinh viên các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh tại Việt Nam / Nguyễn Hoàng Việt, Vũ Tuấn Dương // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 295 .- Tr. 83-93 .- 658
Nghiên cứu có mục đích kiểm chứng tác động các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ giáo dục đến sự hài lòng của sinh viên. Thông qua nghiên cứu định tính và định lượng, thang đo chất lượng dịch vụ giáo dục được xác định bao gồm 5 yếu tố: Học thuật, phi học thuật, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất và tương tác doanh nghiệp. Kết quả phân tích mô hình SEM với mẫu là 1226 sinh viên đang theo học tại các trường đại học công lập khối kinh tế và quản trị kinh doanh đã chỉ ra ngoại trừ yếu tố tương tác doanh nghiệp, các yếu tố của chất lượng dịch vụ đều có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của sinh viên. Ngoài ra, tác động của các yếu tố chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của sinh viên các trường đại học tự chủ cao hơn rõ rệt so với các trường chưa tự chủ. Từ các kết quả, một số hàm ý được đưa ra nhằm hỗ trợ đội ngũ quản lí các trường đại học nâng cao sự hài lòng của sinh viên.