CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Du lịch
101 Ý định sử dụng ứng dụng di động để lựa chọn các dịch vụ khu du lịch của giới trẻ trong thời kỳ chuyển đổi số / Bùi Thành Khoa, Trần Thị Huế Chi, Mai Thanh Hùng, Vũ Thị Mai Chi // .- 2022 .- Số 51 .- Tr. 14-23 .- 658.812
Mục tiêu bài viết nhằm tìm hiểu về ý định sử dụng các ứng dụng di động để lựa chọn các dịch vụ du lịch của thế hệ Z trong thời kỳ chuyển đổi số. Phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua sử dụng câu hỏi trực tuyến. Nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ liên quan đến du lịch khi xây dựng hoặc sử dụng các ứng dụng di động để quảng bá.
102 Rào cản đối với ý định lựa chọn du lịch sức khỏe của thế hệ Y : bằng chứng thực nghiệm tại Hà Nội / Phạm Hà Quế Châu, Đỗ Phương Thảo, Nguyễn Đắc Thành // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2022 .- Số 226 .- Tr. 54-58 .- 910
Nghiên cứu xác định các yếu tố rào cản ảnh hưởng tới ý định lựa chọn du lịch sức khỏe của thế hệ Y. Kết quả cung cấp cho các đơn vị tham gia ngành du lịch hiểu rõ và thỏa mãn nhu cầu, hành vi của khách du lịch tại các điểm du lịch chăm sóc sức khỏe. Đồng thời, ý nghĩa của những phát hiện này và định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo trong tương lai sẽ được thảo luận.
103 Giải pháp khắc phục các tác động của đại dịch Covid-19 đến ngành du lịch Hà Nội / Đoàn Hồng Linh // .- 2022 .- Số 773 .- Tr. 122-124 .- 910
Tình hình kinh doanh du lịch Hà Nội trong đại dịch Covid-19; Tác động của đại dịch Covid-19 đến lao động du lịch Hà Nội; Giải pháp phục hồi và phát triển du lịch Hà Nội trong trạng thái bình thường mới.
104 Chuyển đổi số sẽ là “bàn đạp” để thúc đẩy ngành du lịch hậu Covid-19 / Nguyễn Khiêm // .- 2022 .- Số 1 .- Tr. 22-27 .- 004
Covid-19 đã khiến lượng khách và tổng thu ngành du lịch lùi lại. Đứng trước điều này đòi hỏi ngành du lịch lựa chọn chuyển đổi số hay là chết. Tuy nhiên quá trình chuyển đổi số đòi hỏi thay đổi cách quản lý, phương thức tiếp cận, xúc tiến, quảng bá. Vì vậy cần đổi mới trong cả tư duy và hành động của ngành du lịch, từ cơ quan quản lý đến doanh nghiệp.
105 Truyền thông du lịch gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo, phát triển kinh tế biển Việt Nam / Lê Thanh Bình // Thông tin và truyền thông .- 2022 .- Số 1 .- Tr. 96-105 .- 338.4791
Trong giai đoạn mới cần quan tâm việc gia tăng gắn kết truyền thông với kinh tế biển, du lịch và an ninh môi trường kinh tế - văn hóa xung quanh một cách bền vững đối với các địa phương có thế mạnh ven biển và các địa phương khác. Nhằm nâng cao nhận thức của người dân về giá trị kinh tế biển đảo cũng như quốc phòng, an ninh môi trường, kinh tế - văn hóa, bảo vệ chủ quyền biển đảo nước ta.
106 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chọn homestay làm nơi lưu trú khi du lịch tại tỉnh Bình Định của du khách nội địa / Phạm Thị Thùy Duyên // Khoa học (Trường Đại học Quy nhơn) .- 2021 .- Tập 15, số 6 .- Tr. 26-37 .- 338.4 791
Nghiên cứu mục đích nhằm đo lường các nhân tố dẫn đến việc khách du lịch nội địa có ý định chọn homestay để lưu trú khi du lịch tỉnh Bình Định thông qua việc khảo sát 200 đối tượng. Kết quả cho thấy có năm nhân tố mà khách du lịch nội địa bị ảnh hưởng khi chọn homestay làm nơi lưu trú khi du lịch tỉnh Bình Định.
107 Nghệ An kích cầu du lịch năm 2022 "Du lịch an toàn trải nghiệm trọn vẹn" / Khải Bình // Du lịch Việt Nam .- 2022 .- Số 3 .- Tr. 12-13 .- 910
Đánh giá sáng kiến của UBND tỉnh Nghệ An trong việc tổ chức các sự kiện kích cầu du lịch, Nghệ An cần tiếp tục mở rộng hợp tác để thúc đẩy quá trình phục hồi và phát triển du lịch; thực hiện nghiêm túc các biện pháp đảm bảo an toàn phòng chống dịch covid-19, tập trung đa dạng hóa và làm mới các sản phẩm, nâng cấp hệ thống lưu trú, khu điểm du lịch.
108 Du lịch Trà Vinh thích ứng an toàn, hướng tới "Miền đất thuận thiên" / Dương Hoàng Sum // Du lịch Việt Nam .- 2022 .- Số 3 .- Tr. 18-19 .- 910
Du lịch Trà Vinh với sự chủ động thích ứng linh hoạt và những định hướng đúng đắn, ngành du lịch đã xây dựng thêm nhiều sản phẩm du lịch mới, độc đáo, vừa đáp ứng nhu cầu của du khách vừa góp phần thực hiện mục tiêu phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo tinh thần nghị quyết 08-NQ/TW của bộ chính trị.
109 Tác động của chuỗi cung ứng du lịch đến chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp lữ hành và sự hài lòng của khách du lịch: Bằng chứng từ đánh giá của khách du lịch nội địa ở Việt Nam / Nguyễn Hải Quang, Lê Thi Hà My, Lê Hữu Đại // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 297 .- Tr. 31-40 .- 658
Chuỗi cung ứng du lịch là những thành phần tạo nên các sản phẩm du lịch đa dạng cho khách du lịch. Mục tiêu của nghiên cứu này xác định tác động trực tiếp của chuỗi cung ứng du lịch đến sự hài lòng của khách du lịch và tác động gián tiếp qua doanh nghiệp lữ hành ở Việt Nam. Kết quả phân tích dữ liệu từ việc khảo sát 540 khách du lịch nội địa cho thấy các nhà cung cấp du lịch là những thành phần quan trọng trong chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp lữ hành; và doanh nghiệp lữ hành có vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa các nhà cung cấp du lịch với khách du lịch. Những phát hiện từ nghiên cứu này là cơ sở để đưa ra những hàm ý trong việc liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp lữ hành với các nhà cung cấp du lịch nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch có nhiều giá trị hơn cho khách du lịch.
110 Ảnh hưởng của sự bất an trong công việc và thu nhập giảm đến ý định rời bỏ công việc của nhân viên ngành du lịch trong bối cảnh COVID-19 / Lục Mạnh Hiển, Nguyễn Quang Vĩnh // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 296 .- Tr. 52-63 .- 658
Trên cơ sở áp dụng lý thuyết trao đổi xã hội, mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá sự tác động của sự bất án trong công việc và thu nhập giảm đến ý định rời bỏ công việc. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát với 350 nhân viên đang làm việc tại các khách sạn, nhà hàng và điểm du lịch tại Hà Nội thông qua thông qua email và google form. Phương pháp PLS-SEM được sử dụng nhằm đánh giá độ tin cậy, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt của các khái niệm và kiểm định các giả thuyết được đề xuất. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự bất an trong công việc, thu nhập giảm có tác động đến sự căng thẳng trong công việc và ý định rời bỏ công việc, và sự căng thẳng trong công việc cũng tác động đến ý định rời bỏ công việc. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy vai trò trung gian của sự căng thẳng trong công việc trong mối quan hệ giữa sự bất an trong công việc, thu nhập giảm và ý định rời bỏ công việc.