CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Tín dụng
81 Giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính sách cho người nghèo / Nguyễn Lan Phương // Tài chính - Kỳ 1 .- 2019 .- Số 709 .- Tr.49 - 51 .- 332.04
Việt Nam đã đạt được nhiều thành công trong công tác xoá đói giảm nghèo. Để có được thành công, bên cạnh các cơ chế, chính sách của chính phủ, sự hỗ trợ hợp tác của các tổ chức trong nước và quốc tế, vai trò của nguồn vốn tín dụng có ý nghĩa rất lớn. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực của nguồn vốn tín dụng, trong quá trình thực hiện chính sách tín dụng cho công tác giảm nghèo bền vững ở Việt Nam vẫn phát sinh một số tồn tại, hạn chế. Bài viết đề cập đến các giải pháp tăng cường cơ hội tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính sách cho người nghèo ở Việt Nam.
82 Các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể / Lê Hoàng Anh // .- 2020 .- Số 736 .- Tr. 82 – 86 .- 658
Bài viết gợi ý một vài giải pháp nhằm góp phần giúp các hộ kinh doanh cá thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức hiệu quả hơn trong thời gian tới.
83 Điện thoại thông minh thúc đẩy tiếp cận tín dụng của hộ gia đình ở Tây Bắc, Việt Nam : hàm ý chính sách ứng dụng công nghệ số trong thúc đẩy tài chính toàn diện ở nông thôn / Đỗ Xuân Luận // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2019 .- Số 11 .- Tr. 68-88 .- 332.12
Nghiên cứu nhằm kiểm định giả thuyết cho rằng sở hữu điện thoại thông minh tăng khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của hộ nông thôn. Nghiên cứu phát triển mô hình probit với biến công cụ (IVprobit) để phân tích số liệu thu thập từ phỏng vấn trực tiếp 539 hộ nông thôn ở vùng Tây Bắc, Việt Nam. Kết quả cho thấy sở hữu điện thoại thông minh có tương quan thuận tới khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ nông thôn. Điện thoại giúp người dân tiếp cận các thông tin về nguồn vốn, điều kiện và quy trình vay vốn thuận tiện hơn. Điện thoại cũng giúp người dân nắm bắt được các kiến thức sản xuất, kinh doanh để tăng kiến thức và năng lực tiếp cận và sử dụng vốn vay. Kết quả nghiên cứu hàm ý rằng phát triển các ứng dụng trên điện thoại thông minh để cung ứng tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác tới nông thôn miền núi là tiềm năng để giảm chi phí giao dịch và sự phụ thuộc vào tài sản thế chấp. Tuy vậy, các rủi ro tiềm ẩn trong giao dịch cần được giảm thiểu để tăng niềm tin của người sử dụng. Ngoài ra, nâng cao năng lực cho người dân nông thôn trong ứng dụng công nghệ số vào sản xuất, kinh doanh là rất cần thiết.
84 Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay lại vốn Oda tại các tổ chức tín dụng / Trần Thị Lưu Tâm, Nguyễn Hoàng Dũng // Tài chính - Kỳ 2 .- 2020 .- Số 729 .- Tr. 56 - 59 .- 658
Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay lại vốn Oda tại các tổ chức tín dụng từ đó giúp ngân hàng xây dựng các biện pháp tăng cường hiệu quả hoạt động này.
85 Các giải pháp của NHNN để tăng khả năng tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế / Nguyễn Quốc Hùng // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2020 .- Số 17 .- Tr. 54-57 .- 332.12
Bài viết điểm lại các giải pháp của NHNN và ngành ngân hàng đã thực hiện để tăng khả năng tiếp cận vốn cho doanh nghiệp, góp phaanfhoox trợ tăng trưởng kinh tế, đồng thời nêu một định hướng điều hành của NHNN trong thời gian tới.
86 Nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ nghèo của các tổ chức tín dụng tỉnh Thái Nguyên / Nguyễn Hữu Thu, Lê Thị Phương // .- 2019 .- Số 705 .- Tr. 59 – 61 .- 332.01
Bài viết đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng cho vay hộ nghèo của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bên cạnh một số chỉ tiêu đã đạt được, vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục để nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ nghèo của các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
87 Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt nam giai đoạn 2014-2019 / Phan Thị Hoàng Yến, Trần Hải Yến // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2020 .- Số 13 .- Tr. 10-15 .- 332.12
Thực trạng tăng trưởng tín dụng tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2014-2019; mô hình nghiên cứu nhân tố tác động tới TTTD của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2014-2019; Một số đề xuất nhằm thúc đẩy TTTD bền vững tại các NHTM Việt Nam.
88 Tác động của đại dịch covid-19 đến ngành ngân hàng Việt Nam: Thực trạng và một số khuyến nghị / // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 276 .- Tr. 2-11 .- 332.12
Đại dịch Covid-19 ảnh hưởng nghiêm trọng tới hầu hết các lĩnh vực trong đời sống kinh tế - xã hội, trong đó có ngành ngân hàng. Bài viết này đánh giá ba tác động chủ yếu của đại dịch Covid-19 đến ngành ngân hàng của Việt Nam: Thu nhập từ lãi giảm do sụt giảm lãi suất huy động và cấp tín dụng; Chất lượng tài sản xấu đi do hoạt động kinh doanh của khách hàng bị ngưng trệ; Sụt giảm thu nhập từ dịch vụ do gia tăng hỗ trợ khách hàng về phí dịch vụ. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất các khuyến nghị giúp ngành ngân hàng tận dụng cơ hội, giảm thiểu thách thức, vượt qua khó khăn, phát huy vai trò tích cực trong việc hỗ trợ phục hồi và phát triển nền kinh tế. Ngân hàng Nhà nước cần: (i) Trợ giúp trực tiếp thanh khoản cho các ngân hàng thương mại có hỗ trợ cụ thể đối với doanh nghiệp gặp khó khăn; (ii) Bổ sung danh mục các đối tượng được hưởng ưu tiên lãi suất trần liên quan tới đại dịch hoặc biến đổi khí hậu; (iii) Ổn định tỷ giá hối đoái trong ngắn hạn. Các định chế tài chính cần: (i) Tận dụng cơ hội để phát triển thị trường, sản phẩm, kênh phân phối mới; (ii) Thống nhất “chuẩn chung” cho công cuộc “giải cứu” tránh lạm dụng và dòng vốn đi sai mục tiêu ban đầu.
89 Tác động của tín dụng đến bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam / Lê Quốc Hội // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 273 .- Tr. 23-31 .- 658
Bài viết ước lượng tác động của tín dụng tới bất bình đẳng thu nhập ở Việt nam bằng việc sử dụng dữ liệu cấp tỉnh và phương pháp ước lượng Moment tổng quát. Khác với nghiên cứu trước đây, nghiên cứu này phân tách tác động riêng của từng loại hình tín dụng tới bất bình đẳng thu nhập. Kết quả cho thấy trong khi tín dụng thương mại làm gia tăng bất bình đẳng thu nhập thì tín dụng chính sách lại góp phần giảm bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam. Trên cơ sở đó bài viết đề xuất một số kiến nghị nhằm kết hợp phát triển thị trường tín dụng với giảm bất bình đẳng thu nhập ở Việt Nam.
90 Chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất của agribank chi nhánh huyện Đồng Hỷ: Thực trạng và giải pháp / Ngô Thị Hương Giang, Phạm Tuấn Anh // .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 94-99 .- 332.12
Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng luôn là nhiệm vụ trọng tâm của các Ngân hàng thương mại (NHTM) nói chung và Agribank chi nhánh huyện Đồng Hỷ trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Nghiên cứu này tập trung đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất (HSX) qua 5 tiêu chí của mô hình SERVQUAL về chất lượng dịch vụ của Parasuraman: Độ tin cậy, sự cảm thông, khả năng đáp ứng, độ bảo đảm và phương tiện hữu hình. Qua đó phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng dịch vụ tín dụng đối với hộ sản xuất. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với hộ sản xuất của Agribank chi nhánh huyện Đồng Hỷ trong thời gian tới.