CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Tín dụng

  • Duyệt theo:
101 Phòng ngừa quỹ tín dụng đen đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn / Nghiêm Văn Bảy // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 6(191) .- Tr. 24-27 .- 332.1

Bài viết phân tích những tác động xấu của quỹ tín dụng đen và đưa ra một số giải pháp nhằm phòng ngừa sự hoạt động của quỹ tín dụng đen để phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời gian tới.

102 Tiếp cận tín dụng chính thức trong phát triển chuỗi giá trị nông sản: Động lực cho quá trình tái cơ cấu nông nghiệp tại khu vực Tây Bắc, Việt Nam / Đỗ Xuân Luận, Đỗ Thu Dung // Phát triển kinh tế - Jabes .- 2018 .- Số 10 .- Tr. 5-27 .- 658

Nghiên cứu sử dụng số liệu từ phỏng vấn 163 nông hộ và các bên liên quan nhằm phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng của nông hộ trồng măng Bát Độ ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, kết quả cho thấy lượng tín dụng có tương quan thuận với sự gia tăng về thu nhập từ măng Bát Độ của nông hộ. Tuy nhiên, những rào cản tiếp cận tín dụng vẫn tồn tại và cản trở sự phát triển chuỗi giá trị. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn chỉ ra các hộ là thành viên của Hội Liên hiệp Phụ nữ và có tài sản thế chấp gặp thuận lợi hơn trong việc tiếp cận vốn vay; việc mở rộng lượng vốn vay có thể tăng thu nhập của nông hộ trong chuỗi giá trị; nâng cao năng lực của các tổ chức hội ở địa phương giúp giải quyết vấn đề thông tin bất đối xứng trong các giao dịch tín dụng ở nông thôn. Nhà nước cần đẩy mạnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để các nông hộ có thể thế chấp vay vốn và thành lập các kênh hợp tác giữa ngân hàng, nông hộ, doanh nghiệp, hợp tác xã và các bên liên quan khác nhằm kết nối cung - cầu tín dụng trong phát triển chuỗi giá trị. Ngoài ra, tiêu thụ măng Bát Độ thông qua hợp đồng giữa nông dân và doanh nghiệp là cần thiết để giảm rủi ro thị trường, từ đó thúc đẩy cho vay theo chuỗi giá trị.

103 Phân tích các yếu tố tác động đến khoảng cách về giới trong tiếp cận tín dụng chính thức ở nông thôn Việt Nam / Nguyễn Thị Hồng Vững // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 259 tháng 1 .- Tr. 36-45 .- 332.1

Nghiên cứu này sử dụng bộ số liệu Điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình năm 2016 để phân tích các yếu tố tác động đến sự khác biệt về giới trong tiếp cận tín dụng chính thức ở nông thôn Việt Nam. Để đạt được mục tiêu, nghiên cứu đã sử dụng mô hình Logit và phương pháp Blinder-Oaxaca. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: (i) giới tính của chủ hộ ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ; (ii) Khoảng cách về giới đối với lượng tín dụng chính thức mà hộ gia đình được vay là 3.899,607 nghìn đồng Việt Nam (VND), các yếu tố tác động đến khoảng cách về giới này bao gồm: các yếu tố có thể giải thích được chiếm 35,16%, và các yếu tố không giải thích được chiếm 64,84%.

104 Ứng dụng blockchain trong tài trợ thương mại / Nguyễn Xuân Đạo // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 691 tháng 10 .- Tr. 9-11 .- 658

Khái quát về tài trợ thương mại, blochchain và dịch vụ tài chính, blochchain và tài trợ thương mại, các lợi ích từ ứng dụng blockchain vào tài trợ thương mại quốc tế.

105 Chính sách tín dụng hướng tới tăng trưởng xanh tại Vệt Nam / // Ngân hàng .- 2018 .- Số 21 tháng 11 .- Tr. 5-9 .- 332.12

Chương 1. Những vấn đề cơ bản về chính sách tín dụng trong mối tương quan với tăng trưởng xanh; Chương 2.Cơ sở và thực trạng triển khai chính sách tín dụng hướng tới tăng trưởng xanh tại Vệt Nam; Chương 3.Giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách tín dụng hướng tới tăng trưởng xanh tại Vệt Nam.

108 Phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng của nông hộ VAC tại huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc / Đỗ Xuân Luận, Vũ Thị Thúy // Kinh tế & phát triển .- 2018 .- Số 253 tháng 7 .- Tr. 80-90 .- 332.41

Phân tích những rào cản tiếp cận tín dụng của mô hình VAC dựa trên số liệu khảo sát từ 90 hộ VAC, được tiến hành năm 2017 trên địa bàn huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Thống kê mô tả và mô hình logit được sử dụng nhằm so sánh sự khác biệt về doanh thu, chi phí, lợi nhuận giữa các hộ VAC vay và không vay vốn, đồng thời phân tích rào cản tiếp cận tín dụng của các hộ VAC. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các nông hộ VAC có nhu cầu lớn về tín dụng. Lợi nhuận từ những mô hình VAC có vay vốn cao hơn 1,8 lần so với mô hình VAC không vay vốn. Rào cản chủ yếu trong tiếp cận tín dụng của nông hộ VAC là thiếu tài sản thế chấp, quy mô diện tích nhỏ lẻ và mức thu nhập thấp. Dựa trên kết quả phân tích, nghiên cứu đề xuất cần đẩy mạnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để nông hộ có thể sử dụng thế chấp ngân hàng, khuyến khích tích tụ ruộng đất và công nhận tài sản trên đất làm tài sản thế chấp để mở rộng lượng vốn cho vay phát triển kinh tế VAC.

109 Giải pháp tín dụng hình thành chuỗi giá trị liên kết trong sản xuất lúa gạo xuất khẩu khép kín / TS. Nguyễn Thị Trúc Phương // Ngân hàng .- 2018 .- Số 11 tháng 6 .- Tr. 33-35 .- 658

Trình bày thực trạng và giải pháp tín dụng hình thành chuỗi giá trị liên kết trong sản xuất lúa gạo xuất khẩu khép kín.

110 Phát triển bền vững thị trường tín dụng nông thôn / TS. Nguyễn Thị Việt Nga // Tài chính - Kỳ 1 .- 2018 .- Số 684 tháng 7 .- Tr. 84-87 .- 332.1

Trình bày vai trò của tín dụng nông nghiệp; đề ra một số giải pháp đồng bộ và mạnh mẽ để tạo động lực thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững thị trường tín dụng nông nghiệp, nông thôn.