CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kỹ thuật Xây dựng

  • Duyệt theo:
221 Tương quan giữa dung trọng khô hiện trường và số búa khi xác định dung trọng khô hiện trường bằng phương pháp dao vòng có cố định chiều cao rơi của búa / ThS. Đoàn Văn Đẹt // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 30-33 .- 624

Nghiên cứu sự tương quan giữa dung trọng khô hiện trường và số búa rơi khi xác định dung trọng khô hiện trường của cát đắp nền đường bằng phương pháp dao vòng có cố định chiều cao rơi của búa. Nghiên cứu thực nghiệm đối với 204 mẫu cát san lấp và đắp nền đường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, thông qua phương pháp thống kê, phân tích hồi quy và tương quan tác đã xây dựng phương trình thực nghiệm biểu thị sự tương quan giữa dung trọng khô hiện trường và số lần búa rơi để ấn dao vòng vào trên nền cát đắp. Trên số lượng mẫu thí nghiệm cát đắp nền có mối quan hệ phi tuyến với số lần búa rơi.

222 Phân tích động bài toán nứt phẳng đàn hồi tuyến tính bằng phần tứ giác mở rộng nội suy kép (XCQ4) / Nguyễn Đình Dư, Nguyễn Bá Ngọc Thảo, Bùi Quốc Tính // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 163-167 .- 624

Giới thiệu lợi thế của phần tử CQ4 được phát triển gần đây với kỹ thuật làm giàu nhằm tính chính xác hệ số cường độ ứng suất động tại đỉnh nứt. Phương pháp phân tích thời gian Newmark được sử dụng để phân tích động cũng như hệ số cường độ ứng suất được đánh giá trong bài báo này. Sự chính xác của kết quả số thu được từ phần tử XCQ4 được chính minh thông qua các ví dụ số so với lời giải chính xác và các nghiên cứu trước đó với điều kiện như nhau.

223 Đánh giá các phương pháp thiết lập lực căng cáp sử dụng tần số dao động tự nhiên / KS. Nguyễn Thành Chung, TS. Hồ Đức Huy // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 176-180 .- 624

Giới thiệu sáu phương pháp được sử dụng phổ biến để thiết lập lực căng cáp sử dụng tần số dao động tự nhiên. Đối với mỗi phương pháp, các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến việc tính ước lượng căng cáp được khảo sát. Những phương pháp này được sử dụng để ước tính lực căng cho các kết cấu cáp thực tế sau: 5 dây cáp cầu Hwamyung, Hàn Quốc; 6 dây cáp cầu Nguyễn Văn Trỗi – Trần Thị Lý, Việt Nam. Các kết quả được so sánh và đánh giá với giá trị thiết kế. Sau đó, một phần mềm tự động hóa cho việc ước tính lực cáp bằng cách sử dụng MATLAB được lập trình.

224 Đề xuất điều chỉnh công thức tính thành phần động của tải trọng gió theo TCVN 2737:1995 / Bùi Thiên Lam // Xây dựng .- 2016 .- Số 05/2016 .- Tr. 47-51 .- 624

Trình bày nghiên cứu bổ sung công thức gần đúng theo hướng biến dạng không tuyến tính và tiến hành một số ví dụ tính toán, so sánh. Kết quả cho thấy với nhà dạng kết cấu khung – vách thường gặp thì tính theo công thức đề xuất cho kết quả phù hợp và kinh tế hơn.

225 Phân tích tần số dao động tự do tuyến tính của tấm và panel trụ sandwich có lõi gấp nếp dạng hình thang / ThS. Nguyễn Anh Tuấn, ThS. Nguyễn Tiến Hưng, TS. Nguyễn Thị Phương // Cầu đường Việt Nam .- 2016 .- Số 7/2016 .- Tr. 17-20 .- 624

Trình bày một phương án tiếp cận mới cho bài toán tần số dao động tự do tuyến tính kết cấu tấm và panel trụ sandwich có lõi gấp nếp dạng hình thang. Bằng cách sử dụng lý thuyết vỏ không thoải và phương pháp Galerkin, các phương trình chuyển động của tấm/panel đã được thiết lập. Tần số dao động tự do tuyến tính nhận được dưới dạng hiển và hiệu quả của gấp nếp tới tần số dao động tự do tuyến tính của tấm/panel đã được khảo sát.

226 Phương pháp tính xác định tổng lượng nhiệt bức xạ mặt trời chiếu qua cửa sổ có kết cấu che nắng vào nhà / ThS. KTS. Phạm Thị Hải Hà // Xây dựng .- 2016 .- Số 02/2016 .- Tr. 66-69 .- 624

Trình bày kết quả tính toán xác định tỷ lệ nhiệt lượng truyền qua kết cấu bao che nào là lớn nhất và phương pháp tính toán xác định tổng nhiệt lượng bức xạ chiều qua cửa sổ có kết cấu che nắng vào nhà.

227 Nghiên cứu nội lực và chuyển vị của hệ khung có xét đến biến dạng trượt ngang / TS. Đoàn Văn Duẩn // Xây dựng .- 2016 .- Số 02/2016 .- Tr. 49-53 .- 624

Trình bày lý thuyết đầy đủ về dầm và phương pháp mới nghiên cứu nội lực và chuyển vị của hệ khung chịu uốn có xét biến dạng trượt ngang do lực cắt Q gây ra. Cuối cùng để làm sáng tỏ nội dung phương pháp, tác giả trình bày các ví dụ tính toán cụ thể như tính toán các khung một tầng một nhịp, khung một tầng hai nhịp, chịu các loại tải trọng tĩnh khác nhau.

228 Biến dạng co ngắn dọc trục của cột bê tông cốt thép chịu tải trọng dài hạn / ThS. Trần Ngọc Long, ThS. Nguyễn Bá Thạch, GS. TS. Phan Quang Minh // Xây dựng .- 2016 .- Số 02/2016 .- Tr. 54-56 .- 624

Trình bày công thức tính biến dạng co ngót của cột bê tông cốt thép theo hàm lượng cốt thép. Theo công thức này, hàm lượng cốt thép cột 1.17% sẽ giảm 23.6% biến dạng co ngót tự do của bê tông B30, phù hợp với kết quả thực nghiệm là 24.3%. Bài báo cũng đề xuất quy trình phân tích biến dạng co ngắn của cột bê tông cốt thép theo thời gian với mô hình từ biến của Samra và biến dạng co ngót theo công thức trên. Quy trình này dễ sử dụng và có thể áp dụng với tiêu chuẩn thiết kế bất kỳ.

229 Mô phỏng quá trình cháy và phát thải CO của động cơ dual fuel biogas-diesel / TSKH. Bùi Văn Ga, TS. Bùi Minh Tú, ThS. Nguyễn Việt Hải, ThS. Nguyễn Văn Anh // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 4/2016 .- Tr. 67-70 .- 624

Nghiên cứu mô hình hóa cho phép chúng ta dự đoán được diễn biến quá trình cháy dual fuel biogas-diesel cũng như mức độ phát thải ô nhiễm khi cháy ở các trường hợp khác nhau.

230 Xác định khối lượng vật liệu vận chuyển trong thùng trộn bê tông xi măng trục nằm ngang / ThS. Nguyễn Văn Thuyên, PGS. TS. Nguyễn Văn Vịnh, PGS. TS. Nguyễn Đăng Điệm // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 4/2016 .- Tr. 76-79 .- 624

Trình bày tóm tắt cách xác định khối lượng vật liệu vận chuyển trong thùng trộn bê tông xi măng hai trục nằm ngang theo 3 phương, đó là: Vòng theo vỏ thùng trộn, dọc theo trục trộn và nâng lên cao để hòa trộn với nhau.