CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kỹ thuật Xây dựng

  • Duyệt theo:
241 Giới thiệu phần mềm CADEWA trong thiết kế hệ thống cơ điện cho công trình xây dựng / TS. Nguyễn Quang Tưởng, ThS. Đặng Quốc Dũng // Xây dựng .- 2015 .- Số 10/2015 .- Tr. 148-150 .- 624

Giới thiệu các tính năng cơ bản, phân tích hiệu năng sử dụng CADEWA và quy trình thực hiện các bước thiết kế hệ thống cấp thoát nước cho một dự án chung cư.

242 Nghiên cứu tính khả thi của hệ khung phẳng thép không gian trong xây dựng và mở rộng đường miền núi / TS. Đặng Đăng Tùng, Ks. Nguyễn Văn Út Thi // Xây dựng .- 2015 .- Số 8/2015 .- Tr. 44-47 .- 624

Phân tích so sánh các giải pháp xây dựng đường miền núi ở Việt Nam: Giải pháp hệ khung thép không gian và giải pháp đào đắp truyền thống. Với sự hỗ trợ của phần mềm tính kết cấu Midas và phần mềm dự toán Delta.

243 Phân tích chiều dày của bè trong móng bè – cọc trên cơ sở mở rộng nghiên cứu của Poulos / Cao Văn Hóa, Châu Ngọc Ẩn // Xây dựng .- 2015 .- Số 8/2015 .- Tr. 60-64 .- 624

Thiết lập sự tương quan giữa chiều dày bè và tải trọng tác dụng tại chân cột theo các tiêu chí mô men uốn lớn nhất, lực cắt lớn nhất, chuyển vị cục bộ lớn nhất và áp lực tiếp xúc lớn nhất. Từ đó, giúp cho người thiết kế có thể chỉ dựa vào lực tác dụng tại chân cột (tương ứng với số lượng tầng) và các chỉ tiêu chịu lực của nền, hệ cọc, hàm lượng cốt thép… có thể chọn được sơ bộ chiều dày bè phục vụ cho công tác thiết kế chi tiết.

244 Áp dụng lý thuyết độ tin cậy form vào tính toán tường cừ bản có chống vách cắm chân vào đất dính, với dòng thấm đều / PGS. TS. Dương Hồng Thẩm // Xây dựng .- 2015 .- Số 8/2015 .- Tr. 80-85 .- 624

Trình bày nội dung tính toán dựa trên nền lý thuyết độ tin cậy một mô hình tường cừ có chống vách cắm chân vào đất dính chịu dòng thấm đều. Tổng quát, hàm giới hạn trạng thái về ổn định tổng thể và ổn định chống bùng đáy hố đào được xem xét đồng thời.

245 Khảo sát ứng xử phi tuyến tĩnh hình học các kết cấu tấm, vỏ chịu uốn bằng phần tử CS-DSG3 / Ks. Nguyễn Đăng Thạch, TS. Nguyễn Văn Hiếu, PGS. TS. Nguyễn Thời Trung // Xây dựng .- 2015 .- Số 8/2015 .- Tr. 92-96 .- 624

Sử dụng phần tử CS-DSG3 để phân tích ứng xử phi tuyến hình học kết cấu tấm, vỏ với dạng hình học và điều kiện biên khác nhau. Đây là phần tử có những đặc tính tốt như đơn giản trong việc thành lập công thức, linh hoạt trong rời rạc miền hình học nên có thể giảm đáng kể chi phí tính toán so với các phần tử truyền thống trước đây.

246 Phân tích kết cấu tấm chức năng (FGM) chịu uốn với chuyển vị lớn bằng phần tử MISQ20 / Ks. Đoàn Thị Hải Yến, TS. Nguyễn Văn Hiếu, TS. Châu Đình Thành // Xây dựng .- 2015 .- Số 8/2015 .- Tr. 97-102 .- 624

Phát triển một mô hình tính toán phần tử hữu hạn cho kết cấu tấm FGM chịu uốn bằng phần tử tứ giác 4 nút được làm trơn MISQ20 với lý thuyết biến dạng cắt bậc cao (HSDT).

247 Phân tích tĩnh và dao động tự do của tấm composite laminate sử dụng phương pháp phần tử chuyển động / PGS. TS. Lương Văn Hải, KS. Phạm Hùng // Xây dựng .- 2015 .- Số 8/2015 .- Tr. 107-113 .- 624

Trong bài báo này, phương pháp phần tử chuyển động MEM (Moving Element Method) được phát triển nhằm phân tích ứng xử tĩnh và dao động tự nhiên của tấm composite laminate dựa trên lý thuyết biến dạng cắt bậc nhất.

248 Ứng xử động khung phẳng có vết nứt thở chịu tải điều hòa / TS. Nguyễn Trọng Phước, ThS. Đỗ Tường Đạt Định // Xây dựng .- 2015 .- Số 8/2015 .- Tr. 114-117 .- 624

Phân tích ứng xử động của khung phẳng có số tầng và số nhịp vừa phải (khung 3 tầng 1 nhịp) với các vị trí điểm nứt, tần số của lực kích thích nhằm khảo sát ảnh hưởng của các thông số này đối với ứng xử động lực học của khung có vết nứt thở chịu tải trọng điều hòa.

250 Phương pháp thi công xây dựng đồng thời với sự xem xét công việc tích lũy theo tiến trình để đẩy nhanh dự án / TS. Lương Đức Long, Nguyễn Thị Thảo Nguyên // Xây dựng .- 2015 .- Số 8/2015 .- Tr. 123-127 .- 624

Trên cơ sở nghiên cứu về khái niệm công việc tích trữ trong tiến trình (WIP inventory), bài báo tập trung vào xem xét: khả năng gối đầu giữa các công tác với các cặp phương pháp thi công khác nhau; mức độ thực hiện gối đầu giữa các công tác sao cho chi phí không tăng lên quá nhiều (so với phương pháp cơ bản). Từ đó người quản lý dự án có thể chọn được các phương pháp thi công thuận lợi cho thực hiện gối đầu giữa các công tác để mang lại nhiều lợi nhuận nhất.