CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kỹ thuật Xây dựng

  • Duyệt theo:
211 Nhận dạng những rào cản của việc ứng dụng Passive House vào nhà ở riêng lẻ tại thành phố Hồ Chí Minh / PGS. TS. Lưu Trường Văn, KTS. Lê Minh Hồng // Xây dựng .- 2016 .- Số 06/2016 .- Tr. 91-94 .- 624

Trình bày các kết quả nhận dạng các rào cản của việc ứng dụng passive house vào nhà ở riêng lẻ tại thành phố Hồ Chí Minh. Các kết quả của phân tích nhân tố khám phá (EFA) đã chỉ ra 07 nhóm rào cản. Các bên liên quan có thể sử dụng kết quả nghiên cứu này để phát triển các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy việc ứng dụng passive house vào nhà ở riêng lẻ ở Việt Nam.

212 Tương quan giữa chỉ số nén và một số chỉ tiêu vật lý của đất dính ở khu vực Hà Đông / PGS. TS. Phạm Quang Hưng, ThS. Nguyễn Đình Luật, ThS. Nguyễn Viết Minh // Xây dựng .- 2016 .- Số 06/2016 .- Tr. 100-103 .- 624

Trình bày sự so sánh giá trị chỉ số nén (Cc ¬) của đất dính ở khu vực Hà Đông giữa thí nghiệm nén trực tiếp không nở hông với một số mô hình phổ biến thông qua một số chỉ tiêu vật lý như giới hạn chảy (LL), hệ số rỗng ban đầu (e0) và độ ẩm ban đầu (W0) trên cơ sở bộ dữ liệu thí nghiệm của 149 mẫu đất dính ở khu vực trên.

213 Ảnh hưởng số điểm đo chuyển vị trong bài toán ngược của phân tích biến dạng không liên tục / GS. TS. Nguyễn Quốc Bảo, TS. Cao Chu Oanh, ThS. Nguyễn Văn Tuấn, ThS. Trịnh Minh Hoàng // Xây dựng .- 2016 .- Số 06/2016 .- Tr. 118-122 .- 624

Trình bày cơ sở lý thuyết nhằm xác định số điểm đo cần thiết đủ để tính được bậc tự do của khối trong bài toán ngược phân tích biến dạng không liên tục.

214 Nghiên cứu thực nghiệm trạng thái ứng suất – biến dạng của kết cấu công sự đặt chìm trong nền phi tuyến theo mô hình bài toán không gian chịu tải trọng động dạng sáng nổ / PGS. TS. Nguyễn Tương Lai, ThS. Vũ Công Hoằng // Xây dựng .- 2016 .- Số 06/2016 .- Tr. 123- 127 .- 624

Trình bày cơ sở lý thuyết về phương pháp phần tử hữu hạn trong bài toán tính kết cấu công sự đặt chìm trong nền phi tuyến theo mô hình bài toán không gian chịu tải trọng động dạng sóng nổ. Mô hình thí nghiệm và kết quả thí nghiệm nổ tại hiện trường khu vực huyện Ba Vì, Hà Nội (tháng 11/2015). Sử dụng chương trình tính HTS2 đã lập, ứng dụng trong phần mềm ANSYS tính toán trạng thái ứng suất, chuyển vị và biến dạng của kết cấu công sự đặt chìm trong nền đất theo mô hình bài toán không gian. So sánh đánh giá kết quả giữa nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm.

215 Nghiên cứu xây dựng công thức tính công suất của động cơ dẫn động máy trộn bê tông xi măng hai trục ngang / ThS. Nguyễn Văn Thuyên, PGS. TS. Nguyễn Văn Vịnh, PGS. TS. Nguyễn Đăng Điệm // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 7/2016 .- Tr. 89-92 .- 624

Trình bày tóm tắt cách xây dựng công thức tính công suất của động cơ dẫn động máy trộn bê tông xi măng hai trục ngang ở hai giai đoạn: Trộn khô và trộn ướt, sử dụng công thức mới thu được để tính toán và so sánh giữa công suất lý thuyết với công suất thực tế trên một số máy trộn đang sử dụng phổ biến ở Việt Nam.

216 Quan hệ giữa hệ số cố kết ngang và đứng của sét mềm bão hòa nước theo kết quả thí nghiệm CPTU / Bùi Trường Sơn, Lâm Ngọc Quí // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 22-25 .- 624

Hệ số cố kết Cv và Ch là đại lượng sử dụng để đánh giá mức độ cố kết. Trong tính toán xử lý nền bằng phương pháp thoát nước ngang hay bài toán cố kết hai chiều, giá trị hệ số cố kết ngang Ch đóng vai trò quan trọng yrong mức độ chính xác của giá trị. Trên cơ sở kết quả đo tiêu tán trong thí nghiệm CPTu, giá trị Ch được xác định. Kết hợp với các thí nghiệm trong phòng, tỷ số Ch/ Cv được tổng hợp. Kết quả này có thể giúp chọn lựa giá trị Ch hợp lý để tính toán thiết kế công trình trên nền đất yếu cho khu vực thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam.

217 Tương quan giữa dung trọng khô hiện trường và số búa khi xác định dung trọng khô hiện trường bằng phương pháp dao vòng có cố định chiều cao rơi của búa / ThS. Đoàn Văn Đẹt // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 30-33 .- 624

Nghiên cứu sự tương quan giữa dung trọng khô hiện trường và số búa rơi khi xác định dung trọng khô hiện trường của cát đắp nền đường bằng phương pháp dao vòng có cố định chiều cao rơi của búa. Nghiên cứu thực nghiệm đối với 204 mẫu cát san lấp và đắp nền đường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, thông qua phương pháp thống kê, phân tích hồi quy và tương quan tác đã xây dựng phương trình thực nghiệm biểu thị sự tương quan giữa dung trọng khô hiện trường và số lần búa rơi để ấn dao vòng vào trên nền cát đắp. Trên số lượng mẫu thí nghiệm cát đắp nền có mối quan hệ phi tuyến với số lần búa rơi.

218 Phân tích động bài toán nứt phẳng đàn hồi tuyến tính bằng phần tứ giác mở rộng nội suy kép (XCQ4) / Nguyễn Đình Dư, Nguyễn Bá Ngọc Thảo, Bùi Quốc Tính // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 163-167 .- 624

Giới thiệu lợi thế của phần tử CQ4 được phát triển gần đây với kỹ thuật làm giàu nhằm tính chính xác hệ số cường độ ứng suất động tại đỉnh nứt. Phương pháp phân tích thời gian Newmark được sử dụng để phân tích động cũng như hệ số cường độ ứng suất được đánh giá trong bài báo này. Sự chính xác của kết quả số thu được từ phần tử XCQ4 được chính minh thông qua các ví dụ số so với lời giải chính xác và các nghiên cứu trước đó với điều kiện như nhau.

219 Đánh giá các phương pháp thiết lập lực căng cáp sử dụng tần số dao động tự nhiên / KS. Nguyễn Thành Chung, TS. Hồ Đức Huy // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 176-180 .- 624

Giới thiệu sáu phương pháp được sử dụng phổ biến để thiết lập lực căng cáp sử dụng tần số dao động tự nhiên. Đối với mỗi phương pháp, các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến việc tính ước lượng căng cáp được khảo sát. Những phương pháp này được sử dụng để ước tính lực căng cho các kết cấu cáp thực tế sau: 5 dây cáp cầu Hwamyung, Hàn Quốc; 6 dây cáp cầu Nguyễn Văn Trỗi – Trần Thị Lý, Việt Nam. Các kết quả được so sánh và đánh giá với giá trị thiết kế. Sau đó, một phần mềm tự động hóa cho việc ước tính lực cáp bằng cách sử dụng MATLAB được lập trình.

220 Đề xuất điều chỉnh công thức tính thành phần động của tải trọng gió theo TCVN 2737:1995 / Bùi Thiên Lam // Xây dựng .- 2016 .- Số 05/2016 .- Tr. 47-51 .- 624

Trình bày nghiên cứu bổ sung công thức gần đúng theo hướng biến dạng không tuyến tính và tiến hành một số ví dụ tính toán, so sánh. Kết quả cho thấy với nhà dạng kết cấu khung – vách thường gặp thì tính theo công thức đề xuất cho kết quả phù hợp và kinh tế hơn.