CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kỹ thuật Xây dựng

  • Duyệt theo:
211 Các phương pháp phân tích động phi tuyến kết cấu theo lịch sử thời gian trong SAP 2000 (phần 2) / ThS. Trần Ngọc Cường // Khoa học Công nghệ xây dựng .- 2016 .- Số 2/2016 .- Tr. 3-12 .- 624

Giải thích các thông số khi áp dụng phân tích động phi tuyến, đồng thời đưa ra một số ví dụ minh họa nhằm làm rõ đặc điểm của các phương pháp đã trình bày ở phần 1.

212 Phân tích biến dạng và đánh giá độ cứng thực tế của dầm giản đơn có độ cứng chống uốn thay đổi / TS. Nguyễn Hữu Hưng, KS. Nguyễn Văn Dương // Khoa học Công nghệ Xây dựng .- 2016 .- Số 2/2016 .- Tr. 26-32 .- 624

Bài báo tiến hành xây dựng phương trình độ võng và góc xoay của dầm đơn giản bằng phương pháp giải tích, với trường hợp dầm có nhiều đoạn với độ cứng chống uốn khác nhau. Thông qua ví dụ tính toán một trường hợp cụ thể, phương trình thiết lập đã được kiểm tra so sánh với kết quả tính toán bằng phương pháp phần tử hữu hạn, cho sai số lớn nhất là 1.8%. Trên cơ sở đó và kết quả độ võng thực tế của dầm cho trước, bài báo đưa ra phương pháp đánh giá độ cứng thực tế của dầm này.

213 Các dạng phá hoại của dàn Kiewitt 8 có kể đến sự làm việc đồng thời của kết cấu cột bên dưới chịu tác dụng của tải trọng điều hòa / TS. Phạm Văn Đạt // Xây dựng .- 2016 .- Tr. 80-83 .- Tr. 80-83 .- 624

Phân tích động lực học của kết cấu dàn có kể đến sự làm việc đồng thời của kết cấu cột bên dưới chịu tác dụng của tải trọng điều hòa theo phương ngang và phương thẳng đứng dựa trên phương pháp phần tử hữu hạn. Dựa trên kết quả phân tích của các ví dụ, đưa ra các dạng phá hoại điển hình và tải trọng phá hoại tương ứng của kết cấu dàn.

214 Ứng dụng thuật toán di truyền để tối ưu thời gian, chi phí và chất lượng cho các dự án có tính chất lặp lại / TS. Lương Đức Long, ThS. Dương Minh Tín, Lê Trọng Nhân, Trần Minh Bảo // Xây dựng .- 2016 .- Số 06/2016 .- Tr. 86-90 .- 624

Trình bày một mô hình tối ưu đa mục tiêu để cân đối thời gian, chi phí, chất lượng cho các dự án có tính chất lặp lại. Tác giả phát triển một thuật toán di truyền với sự hỗ trợ của công cụ tối ưu trong phần mềm Matlab đã đem lại kết quả nhanh chóng và chính xác hơn một số phương pháp khác trong những nghiên cứu trước đây.

215 Nhận dạng những rào cản của việc ứng dụng Passive House vào nhà ở riêng lẻ tại thành phố Hồ Chí Minh / PGS. TS. Lưu Trường Văn, KTS. Lê Minh Hồng // Xây dựng .- 2016 .- Số 06/2016 .- Tr. 91-94 .- 624

Trình bày các kết quả nhận dạng các rào cản của việc ứng dụng passive house vào nhà ở riêng lẻ tại thành phố Hồ Chí Minh. Các kết quả của phân tích nhân tố khám phá (EFA) đã chỉ ra 07 nhóm rào cản. Các bên liên quan có thể sử dụng kết quả nghiên cứu này để phát triển các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy việc ứng dụng passive house vào nhà ở riêng lẻ ở Việt Nam.

216 Tương quan giữa chỉ số nén và một số chỉ tiêu vật lý của đất dính ở khu vực Hà Đông / PGS. TS. Phạm Quang Hưng, ThS. Nguyễn Đình Luật, ThS. Nguyễn Viết Minh // Xây dựng .- 2016 .- Số 06/2016 .- Tr. 100-103 .- 624

Trình bày sự so sánh giá trị chỉ số nén (Cc ¬) của đất dính ở khu vực Hà Đông giữa thí nghiệm nén trực tiếp không nở hông với một số mô hình phổ biến thông qua một số chỉ tiêu vật lý như giới hạn chảy (LL), hệ số rỗng ban đầu (e0) và độ ẩm ban đầu (W0) trên cơ sở bộ dữ liệu thí nghiệm của 149 mẫu đất dính ở khu vực trên.

217 Ảnh hưởng số điểm đo chuyển vị trong bài toán ngược của phân tích biến dạng không liên tục / GS. TS. Nguyễn Quốc Bảo, TS. Cao Chu Oanh, ThS. Nguyễn Văn Tuấn, ThS. Trịnh Minh Hoàng // Xây dựng .- 2016 .- Số 06/2016 .- Tr. 118-122 .- 624

Trình bày cơ sở lý thuyết nhằm xác định số điểm đo cần thiết đủ để tính được bậc tự do của khối trong bài toán ngược phân tích biến dạng không liên tục.

218 Nghiên cứu thực nghiệm trạng thái ứng suất – biến dạng của kết cấu công sự đặt chìm trong nền phi tuyến theo mô hình bài toán không gian chịu tải trọng động dạng sáng nổ / PGS. TS. Nguyễn Tương Lai, ThS. Vũ Công Hoằng // Xây dựng .- 2016 .- Số 06/2016 .- Tr. 123- 127 .- 624

Trình bày cơ sở lý thuyết về phương pháp phần tử hữu hạn trong bài toán tính kết cấu công sự đặt chìm trong nền phi tuyến theo mô hình bài toán không gian chịu tải trọng động dạng sóng nổ. Mô hình thí nghiệm và kết quả thí nghiệm nổ tại hiện trường khu vực huyện Ba Vì, Hà Nội (tháng 11/2015). Sử dụng chương trình tính HTS2 đã lập, ứng dụng trong phần mềm ANSYS tính toán trạng thái ứng suất, chuyển vị và biến dạng của kết cấu công sự đặt chìm trong nền đất theo mô hình bài toán không gian. So sánh đánh giá kết quả giữa nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm.

219 Nghiên cứu xây dựng công thức tính công suất của động cơ dẫn động máy trộn bê tông xi măng hai trục ngang / ThS. Nguyễn Văn Thuyên, PGS. TS. Nguyễn Văn Vịnh, PGS. TS. Nguyễn Đăng Điệm // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 7/2016 .- Tr. 89-92 .- 624

Trình bày tóm tắt cách xây dựng công thức tính công suất của động cơ dẫn động máy trộn bê tông xi măng hai trục ngang ở hai giai đoạn: Trộn khô và trộn ướt, sử dụng công thức mới thu được để tính toán và so sánh giữa công suất lý thuyết với công suất thực tế trên một số máy trộn đang sử dụng phổ biến ở Việt Nam.

220 Quan hệ giữa hệ số cố kết ngang và đứng của sét mềm bão hòa nước theo kết quả thí nghiệm CPTU / Bùi Trường Sơn, Lâm Ngọc Quí // Xây dựng .- 2016 .- Số 03/2016 .- Tr. 22-25 .- 624

Hệ số cố kết Cv và Ch là đại lượng sử dụng để đánh giá mức độ cố kết. Trong tính toán xử lý nền bằng phương pháp thoát nước ngang hay bài toán cố kết hai chiều, giá trị hệ số cố kết ngang Ch đóng vai trò quan trọng yrong mức độ chính xác của giá trị. Trên cơ sở kết quả đo tiêu tán trong thí nghiệm CPTu, giá trị Ch được xác định. Kết hợp với các thí nghiệm trong phòng, tỷ số Ch/ Cv được tổng hợp. Kết quả này có thể giúp chọn lựa giá trị Ch hợp lý để tính toán thiết kế công trình trên nền đất yếu cho khu vực thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam.