CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Kỹ thuật Xây dựng

  • Duyệt theo:
191 Chuyển đổi kết quả bình sai lưới tự do / TS. Phạm Quốc Khánh, ThS. Tạ Thanh Loan // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 23-26 .- 624

Nghiên cứu phương pháp chuyển đổi kết quả bình sai, hay biến đổi gốc giữa các phương pháp bình sai lưới tự do; trong cùng một lưới độ cao tự do nếu biết nghiệm bình phương nhỏ nhất khi bình sai với một gốc bất kỳ thì có thể biến thành tọa độ bình sai của một gốc khác; tức tọa độ bình sai của các phương pháp bình sai lưới tự do khác nhau có thể chuyển đổi qua lại lẫn nhau thông qua thuật toán biến đổi đồng dạng vị phân.

192 Nghiên cứu sử dụng tro bay như một phần chất kết dính trong móng cấp phối đá dăm gia cố xi măng làm kết cấu mặt đê kết hợp giao thông / NCS. Đặng Công Hưởng // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 8 .- Tr. 26-30 .- 624

Trình bày các kết quả nghiên cứu thử nghiệm về các tính năng cường độ và mô đun đàn hồi khi sử dụng 2 loại tro bay của nhà máy nhiệt điện Đông Triều và Cẩm Phả thay thế từ 0 – 30% lượng xi măng trong thiết kế lớp cấp phối đá dăm gia cố xi măng dùng làm lớp móng mặt đường đê.

193 Tính ổn định của thanh mặt cắt thay đổi có liên kết đàn hồi bằng phương pháp phần tử hữu hạn / TS. Tạ Duy Hiển, ThS. Đặng Thu Thủy // Cầu đường Việt Nam .- 2017 .- Số 4 .- Tr. 23-26 .- 624

Xây dựng công thức phần tử hữu hạn cho bài toán cột có mặt cắt thay đổi, từ đó giải bài toán trị riêng tìm lực tới hạn. Trên cơ sở các công thức phần tử hữu hạn kết hợp với phần mềm Matlab để tìm lực riêng tới hạn của cột. Các kết quả tính toán được so sánh với một số trường hợp trong các nghiên cứu trước.

194 Áp dụng khái niệm hệ thống kéo (Pull System) trong mô hình JIT (Justintime Management) nhằm hợp lý hóa công tác cung ứng vật tư trên công trường xây dựng / ThS. Nguyễn Quang Vinh, PGS. TS. Đinh Tuấn Hải // Kinh tế Xây dựng .- 2017 .- Số 03 .- Tr. 21-24 .- 624

Đưa ra các giới thiệu chung về JIT và hệ thống “Kéo” trong mô hình quản lý JIT, cũng như việc áp dụng hệ thống này nhằm hợp lý hóa công tác cung ứng vật tư trên công trường xây dựng.

195 Áp dụng phương pháp phân tích động phi tuyến theo lịch sử thời gian mới vào phần mềm OpenSees / TS. Trần Ngọc Cường // Khoa học Công nghệ Xây dựng .- 2017 .- Số 1 .- Tr. 17-26 .- 624

Giới thiệu việc ứng dụng một phương pháp phân tích động phi tuyến theo lịch sử thời gian mới vào phần mềm OpenSees để giải các bài toán động phi tuyến trong xây dựng. Ưu điểm nổi bật của phương pháp phân tích này là có thể tiết kiệm được lên đến 95% thời gian tính toán so với phương pháp truyền thống. Việc ứng dụng này cho phép áp dụng phương pháp phân tích mới với các mô đun tính toán có sẵn trong OpenSees.

196 Thiết kế đường ống vận chuyển dầu khí từ giàn whp-cnv Cá Ngừ Vàng đến giàn cpp-3 Bạch Hổ / TS. Phạm Sơn Tùng, Trương Minh Huy, Phạm Bá Tuân // Xây dựng .- 2017 .- Số 02 .- Tr. 66-70 .- 624

Mục tiêu của bài viết là giải quyết bài toán vật liệu nhằm lựa chọn và thiết kế các lớp bọc cách nhiệt cho đường ống, đồng thời khảo sát các thông số vận hành dòng chảy là lưu lượng, áp suất và nhiệt độ để từ đó đề xuất thông số vận hành tối ưu. Đối tượng nghiên cứu của các tác giả là đường ống vận chuyển dầu khí từ giàn xử lý đầu giếng mỏ Cá Ngừ Vàng tới giàn xử lý trung tâm mỏ Bạch Hổ.

197 Ứng dụng phương pháp mờ thích nghi để nâng cao độ chính xác của phương pháp định vị di động phối hợp / TS. Võ Trường Sơn // Giao thông Vận tải .- 2016 .- Số 12/2016 .- Tr. 84-87 .- 624

Giới thiệu một phương pháp sử dụng hệ mờ thích nghi nhằm làm tăng độ chính xác của hệ thống định vị di động phối hợp. Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho các bài toán định vị phương tiện vận tải trong điều kiện Việt Nam.

198 Nghiên cứu ứng dụng BIM trong tính toán năng lượng công trình xây dựng / Nguyễn Thanh Phong, TS. Nguyễn Anh Thư, Trần Hồng Đức // Xây dựng .- 2017 .- Số 12/2017 .- Tr. 56-58 .- 624

Trình bày việc ứng dụng công nghệ mô hình thông tin (BIM) trong phân tích, tính toán năng lượng cho công trình xây dựng và đưa ra giải pháp tối ưu hóa cho việc sử dụng năng lượng. Ngoài ra, bài báo cũng minh họa các kết quả tính toán và so sánh các phương án năng lượng công trình trong thực tế thông qua dự án Trường THCS Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà Nội nhằm làm nổi bật việc ứng dụng công nghệ BIM trong quản lý dự án và xây dựng công trình.

199 Mô phỏng thí nghiệm nén hai trục bằng phương pháp phần tử rời rạc / PGS. TS. Nguyễn Minh Tâm, KS. Lê Quang Nhật // Xây dựng .- 2016 .- Số 12/2016 .- Tr. 37-40 .- 624

Việc nghiên cứu và mô phỏng ứng xử cơ học của các vật liệu rời như cát, sỏi trở thành yêu cầu cấp thiết trong bài toán địa kỹ thuật. Mẫu mô phỏng bao gồm hàng nghìn hạt rời rạc, các hạt này hoàn toàn độc lập và có thể tương tác với các hạt khác trong mẫu. Phương pháp phần tử rời rạc (DEM) do tác giả Cundall 1972 phát triển đã trở thành phương pháp tiên phong trong việc mô phỏng vật liệu rời.

200 Khảo sát trạng thái ứng suất biến dạng của mái võ thoải nhiều lớp theo lý thuyết vỏ dị hướng và theo sơ đồ một lớp tương đương / ThS. Lâm Thanh Quang Khải, PGS. TS. Lê Thanh Huấn // Xây dựng .- 2016 .- Số 08/2016 .- Tr. 190-194 .- 624

Sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn (thông qua phần mềm Sap2000) để khảo sát sự làm việc của mái vỏ thoải cong 2 chiều dương nhiều lớp (vỏ 2 lớp) theo sơ đồ 1 lớp tương đương để thấy rõ sự khác nhau của phương pháp số này so với phương pháp giải tích đã giải.