CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Kỹ thuật Xây dựng
161 Hiệu quả giảm chấn của hệ cản lưu biến từ kết hợp gối cao su lõi chì trong kết cấu liền kề / Nguyễn Thanh Cao Phi, Nguyễn Trọng Phước // Xây dựng .- 2018 .- Số 07 .- Tr. 55-59 .- 624
Đánh giá hiệu quả giảm chấn của hệ cản lưu biến từ kết hợp gối cao su lõi chì trong kết cấu liền kề chịu động đất. Kết cấu chính được mô hình hóa thành hệ rời rạc với bậc tự do động lực học là chuyển vị ngang tại các tầng. Phương trình chuyển động của hệ kết cấu được thiết lập dựa vào cân bằng động và được giải bằng phương pháp Newmark. Hiệu quả giảm giao động được đánh giá thông qua kết quả ứng xử động thể hiện bởi chuyển vị, gia tốc và lực cắt khi hệ chịu kích động của gia tốc nền động đất.
162 Phân tích ứng xử của liên kết nối ống thép tròn sử dụng mặt bích và bu lông chịu uốn cắt đồng thời / Lê Anh Tuấn, Nguyễn Trọng Vinh // Xây dựng .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 111-117 .- 624
Nghiên cứu đưa ra những luật ứng xử của liên kết nối ống thép tròn sử dụng mặt bích và bu lông trong trường hợp chịu uốn cắt đồng thời, từ đó đề xuất các thông số hợp lý của liên kết (mối quan hệ giữa chiều dày bản mã, đường kính bu lông và chiều dày ống thép).
163 Đánh giá ứng xử của tháp ăng ten có hình dạng tiết diện khác nhau / Lê Anh Tuấn, Lê Tấn Thanh Chương // Xây dựng .- 2018 .- Số 08 .- Tr. 26-29 .- 624
Đánh giá ứng xử của tháp ăng ten có hình dạng tiết diện khác nhau (hình tam giác, hình vuông, lục giác) và đưa ra kiến nghị lựa chọn hình dạng phù hợp đối với tháp có chiều cao khác nhau.
164 Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật chuyền độ cao xuống hầm qua giếng đứng bằng thiết bị đo khoảng cách Disto TM Pro4a / NCS. Diêm Công Huy // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2018 .- Số 4 .- Tr. 64-68 .- 624
Trình bày kết quả nghiên cứu về đặc điểm và giải pháp kỹ thuật của công tác chuyển độ cao qua giếng đứng xuống hầm bằng thiết bị đo khoảng cách Disto TM Pro4a, một số kết quả đo thực nghiệm, từ đó lựa chọn giải pháp kỹ thuật chuyển độ cao qua giếng đứng xuống hầm phù hợp nhất nhằm nâng cao hiệu quả công tác định hướng hầm nhằm nâng cao hiệu quả công tác định hướng hầm khi thi công các công trình đường hầm có độ sâu lớn.
165 Giải pháp điều chỉnh qui chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình giao thông đường bộ thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng / TS. Nguyễn Văn Nhân // Cầu đường Việt Nam .- 2018 .- Số 9 .- Tr. 41-45 .- 624
Trình bày chi tiết giải pháp điều chỉnh và bổ sung tiêu chuẩn và qui chuẩn phát triển bê tông polymer và sử dụng bê tông polymer trong sữa chữa mặt đường bê tông xi măng sân bay ở Việt Nam.
166 Nghiên cứu tính toán carbon footprint cho công trình xây dựng tại Việt Nam / Huỳnh Thị Minh Trúc // Xây dựng .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 146-150 .- 624
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân tích vòng đời để tính toán lượng phát thải carbon của các công trình xây dựng tại Việt Nam.
167 Chương trình thử nghiệm thành thạo, đánh giá năng lực và độ tin cậy của phòng thí nghiệm / TS. Trần Minh Đức, TS. Nguyễn Hùng Minh // Khoa học công nghệ xây dựng .- 2018 .- Số 1-2 .- Tr. 30-35 .- 624
Đề cập đến một số kết quả đạt được trong chương trình Thử nghiệm thành thạo, đánh giá năng lực và độ tin cậy các kết quả thử nghiệm cường độ chịu nén của bê tông ở tuổi 28 ngày theo TCVN 3118:1993 ở các phòng thí nghiệm trong lĩnh vực xây dựng Việt Nam.
168 Giải pháp hiệu quả mô phỏng sự làm việc đàn nhớt của khối xây chịu nhiệt độ cao / Nguyễn Thị Thu Nga, Vũ Ngọc Quang, Tran Nam Hưng // Xây dựng .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 119-123 .- 624
Đề xuất việc cải thiện phương pháp số vi-vĩ mô để làm tăng tính hiệu quả khi mô phỏng sự làm việc thực tế của kết cấu khối xây chịu nhiệt độ cao, khi kết cấu làm việc đần nhớt và có vi nứt.
169 Nghiên cứu phương pháp xác định lực căng cáp có kể đến ảnh hưởng của độ chùng và độ cứng chống uốn bằng cách đo dao động / Trần Bá Cảnh, Nguyễn Mai Chí Trung // Xây dựng .- 2018 .- Số 04 .- Tr. 62-65 .- 624
Trong bài báo này, từ phương trình tiệm cận số bước sóng có kể đến ảnh hưởng đồng thời của độ chùng và độ cứng chống uốn của cáp, lực căng thực trong cáp sẽ được xác định bằng phương pháp bình phương tối thiểu. Tính hiệu quả và độ chính xác của phương pháp đưa ra được kiểm chứng với trường hợp cầu dây văng Nguyễn Văn Trỗi – Trần Thị Lý ở Đà Nẵng, sử dụng bộ dữ liệu đo dao động cáp tại hiện trường.
170 Đánh giá hiện tượng hóa lỏng trong cát bão hòa nước theo kết quả xuyên tĩnh côn và xuyên tiêu chuẩn / Hứa Thành Thân, Nguyễn Ngọc Phúc, Phạm Thị Lan // Xây dựng .- 2018 .- Số 2 .- Tr. 55-60 .- 624
Đánh giá tiềm năng kháng lỏng của đất cát bão hòa nước trong các trận động đất theo phương pháp được kiểm tra lại và sửa đổi các mối quan hệ để sử dụng trong thực tế. Những mối quan hệ đã được sửa đổi này được sử dụng trong việc đánh giá lại các cơ sở dữ liệu lịch sử của thí nghiệm xuyên tĩnh côn (SPT) và thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn (CPT). Từ đó, thiết lập tương quan giữa độ sâu, chỉ số ứng suất cắt tuần hoàn, mô đun cắt của đất, tỷ số mô đun cắt, hệ số nhớt và xác suất hóa lỏng của đất trong đất cát hóa lỏng cho từng cấp động đất và dựa trên giá trị SPT và giá trị CPT sửa lại được khuyến cáo sử dụng trong thực tế.





