CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Môi trường

  • Duyệt theo:
21 Nâng cao chất lượng tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên / Hồ Lương Xinh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 636 .- Tr. 71-73 .- 363

Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đời sống vật chất và tinh thần của người dân huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã từng bước được nâng lên rõ rệt. Bên cạnh những kết quả đạt được còn một số hạn chế, khó khăn đặc biệt là về tiêu chí môi trường. Đây là là tiêu chí khó thực hiện nhất nhưng lại có vai trò rất quan trọng trong xây dựng nông thôn mới. Bài viết phân tích thực trạng tiêu chí môi trường đang thực hiện tại huyện Phú Lương và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượn tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

22 Một số vấn đề pháp lý về môi trường khi thành lập thành phố thủ đức trực thuộc thành phố Hồ Chí Minh / Trần Linh Huân // .- 2023 .- Số 03 (163) .- Tr. 101 – 114 .- 340

Trong đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, xã trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2019-2021, việc thành lập thành phố Thủ Đức trực thuộc Thành phố Hồ Chí Minh được xem là nội dung trọng tâm. Mô hình này dự kiến sẽ mang đến luồng gió mới cho sự phát triển thịnh vượng của Thành phố. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đạt được thì điều này cũng sẽ đặt ra nhiều vấn đề thách thức về mặt môi trường đòi hỏi cần phải giải quyết một cách triệt để, hiệu quả. Xuất phát từ thực tế đó, bài viết tập trung phân tích, đánh giá làm rõ một số tác động tiêu cực về môi trường khi thành lập thành phố Thủ Đức trực thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra một số kiến nghị định hướng góp phần bảo vệ hiệu quả môi trường khi xây dựng mô hình này.

23 Thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam trong việc thực thi các cam kết môi trường theo EVFTA và một số đề xuất khắc phục / Trần Linh Huân // Khoa học pháp lý .- 2023 .- Số 01(161) .- Tr. 106 – 114 .- 340

Bài viết tập trung phân tích các cam kết về môi trường trong Hiệp định EVFTA, các yêu cầu đặt ra đối với việc thực thi cam kết này, cũng như làm rõ một số tác động của các cam kết về môi trường trong Hiệp định EVFTA đối với doanh nghiệp Việt Nam; từ đó đưa ra một số định hướng hoàn thiện về mặt chính sách, pháp luật trên cơ sở đáp ứng được các yêu cầu thực thi cam kết bảo vệ môi trường trong Hiệp định EVFTA.

24 Thực trạng kế toán tài chính môi trường và giải pháp hoàn thiện / Trần Hải Long, Ngô Văn Lượng // .- 2023 .- Số 238 .- Tr. 20-25 .- 657

Kế toán môi trường (KTMT) là một công cụ quan trọng và cần thiết, không chỉ giúp các doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường mà còn cải thiện hiệu quả kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Hiện nay, kế toán môi trường đang còn là vấn đề rất mới ở nước ta. Do vậy, nghiên cứu thực trạng kế toán môi trường có ý nghĩa quan trọng trong việc đề xuất các giải pháp hoàn thiện và vận dụng trong thực tiễn, góp phần quản lý chi phí, gia tăng lợi nhuận, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, tạo lập bước đi vững chắc cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế.

25 Tác động của toàn cầu hóa kinh tế và già hóa dân số đến lượng phát thải khí CO2 ở các quốc gia có thu nhập cao / Trần Thùy Linh // .- 2023 .- Số 628+629 .- Tr. 7-9 .- 330

Bài viết đánh giá tác động của toàn cầu hóa kinh tế và già hóa dân số đến lượng phát thải khí CO2 ở các quốc gia có thu nhập cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy toàn cầu hóa kinh tế và già hóa dân số làm giảm lượng khí thải CO2 ở các nước có thu nhập cao. Ngoài ra sử dụng năng lượng góp phần cải thiện chất lượng môi trường giảm lượng khí phát thải CO2. Nghiên cứu cũng cho thấy mức độ phong phú của tài nguyên thiên nhiên và tăng trưởng kinh tế là những yếu tố làm tăng lượng phát thải CO2 tại quốc gia có thu nhập cao.

26 Tác động của các tai biến môi trường tới an ninh lương thực khu vực ven sông Hậu/Lê Thị Hoa / Lê Thị Hoa // Nghiên cứu địa lý nhân văn .- 2022 .- Số 4 (39) .- Tr. 22 - 29 .- 363

Dưới góc nhìn an ninh lương thực, những tai biến môi trường đã khiến khu vực ven sông Hậu phải đối mặt với những khó khăn, rủi ro nhất định trong sản xuất lương thực. Các tai biến môi trường tự nhiên như xâm nhập mặn, hạn hán, sự bất thường của lũ, sự thay đổi dòng chảy, sạt lở bờ sông, xói lở bò biển đã có những tác động nhất định làm giảm diện tích và năng suất sản xuất lương thực tại khu vực ven sông Hậu. Ngoài ra, các tai biến môi trường còn tác động ảnh hưởng làm tăng chi phí lao động, chi phí đầu tư trong gieo trồng, sản xuất luá, diện tích gieo trồng lương thực đang trong tương lai ở vùng đồng bằng ven sông Hậu và khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Thực tiễn trên đặt ra nhu cầu cấp thiết cần nhận diện, nghiên cứu xây dựng và nhân rộng các mô hình sinh kế bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu, thiên tai khu vực ven sông Hậu hiện nay và trong thời gian tới.

27 Hoàn thiện pháp luật để thực hiện các cam kết về môi trường theo các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới / Bùi Hải Thiêm, Trần Thị Quang Hồng // Nghiên cứu Lập pháp .- 2022 .- Số 14(462) .- Tr. 10-16 .- 340

Quốc hội có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện pháp luật nhằm thực hiện các cam kết của Việt Nam theo các Hiệp định thương mại tự do. Các cam kết về môi trường theo hai Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới, điển hình là Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) đang đặt ra cho Quốc hội nhiều yêu cầu cao hơn ở phương diện “nội luật hoá” để pháp luật tương thích với các cam kết, đóng góp vào việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện các cam kết quốc tế đó.

28 Ảnh hưởng của một số yếu tố trong quá trình hấp phụ ion Niken bởi phụ phẩm nông nghiệp / Trần Thị Kiều Ngân, Lê Văn Thuận // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 4(53) .- Tr. 72-79 .- 363

Trong nghiên cứu này, ba dạng phế phẩm nông nghiệp là vỏ đậu phụng (VĐP), vỏ trấu (VT), và bã cà phê (CF) đã được sử dụng để xử lý ion niken (Ni(II)) trong môi trường nước. Kết quả phân tích bằng phương pháp SEM và FTIR cho thấy vật liệu VĐP, VT và CF sở hữu các đặc trưng về hình thái và các nhóm chức thuận lợi cho quá trình hấp phụ ion Ni(II). Ở điều kiện tối ưu pH 6, thời gian hấp phụ 90 phút (đối với VĐP), 60 phút (đối với VT, bã CF), và liều lượng hấp phụ là 10g/L, hiệu suất loại bỏ ion Ni(II) lần lượt là 89.05%, 59.00% và 60.00%. Theo tính toán thực nghiệm, dung lượng hấp phụ cực đại của VĐP, VT, bã CF đối với Ni(II) lần lượt đạt 106.59mg/g, 51.30mg/g và 45.23mg/g. Kết quả nghiên cứu khẳng định rằng vật liệu VĐP, VT, và bã CF là những vật liệu hấp phụ giá rẻ, thân thiện với môi trường và có triển vọng cao trong ứng dụng xử lý các kim loại nặng trong nước thải.

29 Một cách tiếp cận đánh giá kết quả thực hiện chiến lược trong khu vực công tại Việt Nam / Đặng Thị Phương Hà, Hoàng Thanh Thương, Mai Thanh Dung, Lê Văn Nga // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 15(389) .- Tr. 17-20 .- 363

Bài viết tập trung vào cách tiếp cận đánh giá kết quả chiến lược dựa trên lý thuyết về sự thay đổi và đánh giá dựa trên kết quả, nhằm góp phần làm rõ về mặt cơ sở lý thuyết cũng như rút ra một số bài học kinh nghiệm trong hoạt động đánh giá kết quả chiến lược tại Việt Nam, bao gồm đánh giá kết quả thực hiện các chiến lược của ngành Tài nguyên và Môi trường.

30 Sàng lọc và nghiên cứu khả năng sinh tổng hợp lignin peroxidase (LIP) từ nấm trên môi trường lên men lỏng / Vũ Đình Giáp, Đặng Thu Quỳnh, Đỗ Hữu Nghị // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 4(Tập 19) .- Tr. 771-778 .- 570

Phân tích sàng lọc và nghiên cứu khả năng sinh tổng hợp lignin peroxidase (LIP) từ nấm trên môi trường lên men lỏng. Nấm lớn được biết đến có khả năng sinh tổng hợp nhiều enzyme khác nhau như enzyme thủy phân ngoại bào và oxy hóa để tấn công hiệu quả các cấu trúc lignocellulose trong thành tế bào thực vật. Enzyme có khả năng oxy hóa các hợp chất có tiềm năng oxy hóa các hợp chất có tiềm năng oxy hóa khử cao khi có mặt H2O2 dẫn đến quá trình oxy hóa electron các hợp chất khác nhau bao gồm phenol, amin thơm. Thông qua phản ứng trùng hợp, các hợp chất có vòng phenol giảm khả năng phản ứng và độ hòa tan, do đó làm giảm độc tính. Vì vậy, LiP được ứng dụng để làm sạch nguồn chất thải có hàm lượng phenol cao và độc tố phenol halogen với thành phần chính là các hợp chất hydroxyl phenol.