CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Môi trường
21 Ảnh hưởng của một số yếu tố trong quá trình hấp phụ ion Niken bởi phụ phẩm nông nghiệp / Trần Thị Kiều Ngân, Lê Văn Thuận // Khoa học & Công nghệ Đại học Duy Tân .- 2022 .- Số 4(53) .- Tr. 72-79 .- 363
Trong nghiên cứu này, ba dạng phế phẩm nông nghiệp là vỏ đậu phụng (VĐP), vỏ trấu (VT), và bã cà phê (CF) đã được sử dụng để xử lý ion niken (Ni(II)) trong môi trường nước. Kết quả phân tích bằng phương pháp SEM và FTIR cho thấy vật liệu VĐP, VT và CF sở hữu các đặc trưng về hình thái và các nhóm chức thuận lợi cho quá trình hấp phụ ion Ni(II). Ở điều kiện tối ưu pH 6, thời gian hấp phụ 90 phút (đối với VĐP), 60 phút (đối với VT, bã CF), và liều lượng hấp phụ là 10g/L, hiệu suất loại bỏ ion Ni(II) lần lượt là 89.05%, 59.00% và 60.00%. Theo tính toán thực nghiệm, dung lượng hấp phụ cực đại của VĐP, VT, bã CF đối với Ni(II) lần lượt đạt 106.59mg/g, 51.30mg/g và 45.23mg/g. Kết quả nghiên cứu khẳng định rằng vật liệu VĐP, VT, và bã CF là những vật liệu hấp phụ giá rẻ, thân thiện với môi trường và có triển vọng cao trong ứng dụng xử lý các kim loại nặng trong nước thải.
22 Một cách tiếp cận đánh giá kết quả thực hiện chiến lược trong khu vực công tại Việt Nam / Đặng Thị Phương Hà, Hoàng Thanh Thương, Mai Thanh Dung, Lê Văn Nga // Tài nguyên & Môi trường .- 2022 .- Số 15(389) .- Tr. 17-20 .- 363
Bài viết tập trung vào cách tiếp cận đánh giá kết quả chiến lược dựa trên lý thuyết về sự thay đổi và đánh giá dựa trên kết quả, nhằm góp phần làm rõ về mặt cơ sở lý thuyết cũng như rút ra một số bài học kinh nghiệm trong hoạt động đánh giá kết quả chiến lược tại Việt Nam, bao gồm đánh giá kết quả thực hiện các chiến lược của ngành Tài nguyên và Môi trường.
23 Sàng lọc và nghiên cứu khả năng sinh tổng hợp lignin peroxidase (LIP) từ nấm trên môi trường lên men lỏng / Vũ Đình Giáp, Đặng Thu Quỳnh, Đỗ Hữu Nghị // Công nghệ Sinh học .- 2021 .- Số 4(Tập 19) .- Tr. 771-778 .- 570
Phân tích sàng lọc và nghiên cứu khả năng sinh tổng hợp lignin peroxidase (LIP) từ nấm trên môi trường lên men lỏng. Nấm lớn được biết đến có khả năng sinh tổng hợp nhiều enzyme khác nhau như enzyme thủy phân ngoại bào và oxy hóa để tấn công hiệu quả các cấu trúc lignocellulose trong thành tế bào thực vật. Enzyme có khả năng oxy hóa các hợp chất có tiềm năng oxy hóa các hợp chất có tiềm năng oxy hóa khử cao khi có mặt H2O2 dẫn đến quá trình oxy hóa electron các hợp chất khác nhau bao gồm phenol, amin thơm. Thông qua phản ứng trùng hợp, các hợp chất có vòng phenol giảm khả năng phản ứng và độ hòa tan, do đó làm giảm độc tính. Vì vậy, LiP được ứng dụng để làm sạch nguồn chất thải có hàm lượng phenol cao và độc tố phenol halogen với thành phần chính là các hợp chất hydroxyl phenol.
24 Độc lực và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lên sự phát triển của Aeromonas hydrophila gây bệnh trên cá rô phi và biến đổi mô bệnh học trên cá nhiễm bệnh / Đoàn Thị Nhinh, Vũ Đức Mạnh, Nguyễn Thị Hương Giang, Đặng Thị Lụa, Trương Đình Hoài // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 5(Tập 64) .- Tr. 51-57 .- 570
Nhằm đánh giá độc lực và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lên sự phát triển của Aeromonas hydrophila gây bệnh trên cá rô phi và biến đổi mô bệnh học trên cá nhiễm bệnh. Kết quả cho thấy, liều gây chết 50% (LD50) cá thí nghiệm của A. hydrophila trung bình là 4,6x105 CFU/cá, cá cảm nhiễm thể hiện các dấu hiệu bệnh giống khi mắc bệnh tự nhiên (xuất huyết gốc vây, da, hậu môn, xuất huyết, mô nội quan như: gan, thận, lách, ruột). Các đặc điểm bệnh lý vi thể gồm mang tăng sinh, xuất huyết, mô nội quan như: gan, thận, lách xung huyết, xuất huyết và thoái hóa, não xâm nhiễm vi khuẩn gây bệnh. Các chủng vi khuẩn A. hydrophila gây bệnh trên cá rô phi có sức kháng rất mạnh với yếu tố bất lợi trong môi trường nuôi, chúng có thể tồn tại và phát triển ở khoảng nhiệt rộng (15-45%), độ mặn 0-60%o, pH 5-10. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học nhằm xây dựng chiến lược và hỗ trợ công tác phòng chống dịch bệnh do A. hydrophila cho cá rô phi nói riêng và các loài cá nước ngọt nói chung.
25 Đánh giá lượng phát thải khí nhà kính của hộ gia đình ở thành phố Cần Thơ / Nguyễn Thị Hồng Điệp, Phan Kiều Diễm, Phạm Thị Bích Thảo, Nguyễn Thanh Giao, Đinh Thị Cẩm Nhung, Nguyễn Kiều Diễm, Hồ Ngọc Linh, Nguyễn Minh Nghĩa // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2022 .- Số 4(Tập 64) .- Tr. 54-59 .- 363
Nghiên cứu đánh giá lượng phát thải khí nhà kính từ các hoạt động dân sinh tại quận Ninh Kiều, Cái Răng và Bình Thủy của TP Cần Thơ. Phương pháp tính toán lượng phát thải dựa trên công thức và hệ số phát thải ô nhiễm ABC EIM (2013) cho 3 loại khí nhà kính gồm CO, CH4 và N2O. Việc phát thải khí nhà kính ngày càng lớn vào khí quyển đã và đang gây tác động nghiêm trọng đến ô nhiễm môi trường, làm thay đổi thành phần và chất lượng không khí; sự nóng lên của khí quyển Trái đất làm nhiệt độ tăng ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Kết quả ước tính và kiểm kê khí nhà kính hàng năm là rất cần thiết nhằm xác định các nguồn và lượng khí phát thải để hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách xây dựng kịch bản giảm nhẹ và giải pháp giảm thiểu lượng phát thải khí nhà kính nhằm cải thiện chất lượng môi trường tại địa phương.
26 Vai trò của các ngành thâm dụng lao động trong cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2021-2030: vận hành 3 trụ cột Kinh tế - An sinh – Môi trường / Lê Tiến Trường // .- 2022 .- Số 12+01 .- Tr. 38-41 .- 330
Trong định hướng phát triển kinh tế 2021-2025 tập trung chủ yếu vào: đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế và nhấn mạnh một số nội dung mới của mô hình.
27 Vai trò trung gian của trách nhiệm môi trường trong ý định mua sản phẩm xanh : nghiên cứu đối với sinh viên ngành kế toán / Nguyễn Thị Hằng Nga // Kế toán & Kiểm toán .- 2021 .- Số 217 .- Tr. 88-91 .- 658
Thông tin kỹ thuật phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM), dựa trên một mẫu khảo sát gồm 293 sinh viên ngành kế toán tại trường đại học trên địa bàn TP.HCM, kết quả cho tháy trách nhiệm xã hội đối với môi trường và trách nhiệm cá nhân đối với môi trường đóng vai trò trung gian bán phần giữa sự xa cách về mặt tâm lý với ý định mua sản phẩm xanh. Dựa trên kết quả này, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý đối với các tổ chức kinh doanh, tổ chức giao dục liên quan đến trách nhiệm thúc đẩy bảo vệ môi trường.
28 Tính đối kháng thực vật và định lượng một số chất đối kháng trong cây cỏ đậu (Arachis pintoi) / Phan Khánh Linh, Phòng Ngọc Hải Triều, Nguyễn Lê Vân, Hồ Lệ Thi // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2021 .- Số 12(Tập 63) .- Tr. 41-46 .- 572
Cỏ đậu (còn gọi là cỏ đậu phộng, hoàng lạc thảo) – (Arachis pintoi) – là loài cây họ đậu có khả năng cải tạo đất và làm thức ăn gia súc được sử dụng làm đối tượng nghiên cứu về tính đối kháng thực vật đã được biết với sự nảy mầm và phát triển của hạt cỏ hôi, tai hùm, hoa xuyến chi, cà chua và tiêu thông qua dịch chiết methanol (MeOH) từ các bộ phận khác nhau của cỏ đậu trên cải bẹ xanh, cỏ lồng vực nước, và lồng vực cạn. Kết quả cho thấy, dịch chiết từ lá cỏ đậu kìm hãm sự nảy mầm, phát triển hạt cỏ hôi và cỏ tai hùm, trong khi dịch chiết từ rễ lại không có tác động.
29 Tình hình thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu phát triển bền vững về môi trường ở Việt Nam / ThS. Hoàng Thị Hiền, ThS. Nguyễn Thế Thông, ThS. Dương Thị Phương Anh // Môi trường .- 2021 .- Số 11 .- Tr. 31-33 .- 363
Giới thiệu kết quả thực hiện các mục tiêu và chỉ tiêu phát triển bền vững về môi trường ở Việt Nam đến năm 2020.
30 Lượng giá thiệt hại về môi trường đối với sự cố hóa chất độc trong sản xuất phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật / ThS. Trần Bích Hồng, ThS. Hàn Trần Việt, TS. Nguyễn Diệu Hằng, TS. Nguyễn Công Thành // Môi trường .- 2021 .- Số 10 .- Tr. 45-48 .- 363
Trình bày nội dung về lượng giá thiệt hại về môi trường do sự cố, trong đó tập trung vào nhận dạng các thiệt hại về môi trường do sự cố và đề xuất các phương pháp lượng giá thiệt hại về môi trường.