CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngôn ngữ

  • Duyệt theo:
101 Vai trò của ngôn ngữ Thái trong phát triển bền vững vùng Tây Bắc / Vương Toàn // Ngôn ngữ .- 2017 .- Số 11(342) .- Tr. 11- 26 .- 400

Làm rõ những cơ sở để có thể khẳng định vai trò ngôn ngữ vùng của tiếng Thái trong quá trình phát triển bền vững vùng Tây Bắc.

102 Ý nghĩa của các từ xuân, thu trong ngôn ngữ, văn hóa Viêt Nam và Trung Quốc / Phạm Ngọc Hàm // Ngôn ngữ .- 2017 .- Số 8(339) .- Tr. 15- 24 .- 400

Làm sáng tỏ điểm tương đồng và khác biệt về ý nghĩa biểu trưng của hai từ xuân và thu cũng như đặc điểm tri nhận về mùa trong ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam và Trung Quốc, cung cấp thêm minh chứng cho quan điểm của Trịnh Gia Huyền: “ Con người ta có cùng tâm lí, tâm lí tri nhận của con người không chỉ giống nhau từ cổ chí kim mà còn không phân biệt giữa các dân tộc”.

103 Về vấn đề xây dựng thiện cảm trong ngôn ngữ thư tín thương mại / Phạm Thị Hương Giang // Ngôn ngữ .- 2017 .- Số 7(338) .- Tr. 46- 61 .- 400

Bước đầu tìm hiểu về khái niệm và vai trò của thiện cảm trong thư tín thương mại, một số chiến lược và kĩ năng sử dụng ngôn ngữ để xây dựng thiện cảm khi tạo lập thư tín thương mại bằng tiếng Anh và kết quả ứng dụng trong việc dạy học kĩ năng viết thư tín thương mại bằng tiếng Anh cho sinh viên ở Trường Địa học kinh tế quốc dân.

104 Sáng tạo ngôn ngữ qua một phép tu từ trong tiếng Nhật / Nguyễn Tô Chung // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2017 .- Số 9(263) .- Tr. 51- 56 .- 400

Tiến hành khảo sát các khía cạnh của các biểu thức ngôn ngữ tu từ theo quan điểm của “ phép tu từ nghiệm thân” ( embodied rhetoric).

105 Nhà văn Vi Hồng và ý thức giữ gìn ngôn ngữ, bản sắc văn hóa dân tộc / Ngô Thu Thủy // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2017 .- Số 7(261) .- Tr. 94- 98 .- 400

Vi Hồng là nhà văn tiêu biểu của văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam. Sinh ra, lớn lên và gắn bó với núi rừng Việt Bắc, Vi Hồng viết nhiều về đề tài miền núi, đặc biệt là về dân tộc Tày với một tâm niệm: viết cho người Tày mình đọc, để cho các dân tộc khác hiểu về người Tày hơn. Là một nhà văn, nhà nghiên cứu, nhà giáo, Vi Hồng luôn thể hiện ý thức gìn giữ ngôn ngữ, bản sắc văn hóa của dân tộc.

106 Đánh giá ngôn ngữ trong văn bản khoa học tiếng Việt: Kết quả bước đầu / Lâm Quang Đông // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2017 .- Số 7(261) .- Tr. 3-14 .- 400

Nêu lên hai vấn đề lớn trong văn bản khoa học tiếng Việt là: Tiêu đề và tóm tắt không cung cấp đầy đủ thông tin cần yếu hoặc không tương thích với nội dung; Sử dụng ngôn ngữ chưa đúng ngữ vực, chưa phù hợp với đối tượng độc giả mà văn bản khoa học hướng đến.

107 Nghiên cứu cảnh quan ngôn ngữ / TS. Nguyễn Thị Kim Loan // Ngôn ngữ & Đời sống .- 2016 .- Số 7 (249) .- Tr. 47 – 57 .- 410

Trình bày một số vấn đề chung về cảnh quan ngôn ngữ và một số hướng nghiên cứu cảnh quan ngôn ngữ.

108 Từ mối quan hệ giữa âm và nghĩa của tín hiệu ngôn ngữ nhìn lại vấn đề nguồn gốc của ngôn ngữ loài người / Nguyễn Đức Tôn // Ngôn ngữ .- 2016 .- Số 7 .- Tr. 3 – 10 .- 410

Trình bày mối quan hệ giữa âm và nghĩa của tín hiệu ngôn ngữ và những vấn đề nguồn gốc của ngôn ngữ loài người.

109 Mở thoại và kết thoại trong tiếng Anh / Nguyễn Quỳnh Giao // Ngôn ngữ & Đời sống .- 2016 .- Số 6 .- Tr. 82 – 86 .- 410

Bài viết nghiên cứu mở thoại và kết thoại tiếng trong tiếng Anh nhằm làm rõ thêm một số chi tiết xung quanh vấn đề này trong bức tranh ngữ dụng học, hỗ trợ cho quá trình nghiên cứu và sử dụng tiếng Anh như một ngoại ngữ.

110 Về ý nghĩa của nhóm hư từ chỉ quan hệ liên hợp, bổ sung trong tiếng việt / Bùi Thanh Hoa // Ngôn ngữ .- 2016 .- Số 4 .- Tr. 18 – 26 .- 410

Nghiên cứu những nét đồng nhất và khác biệt của các hư từ chỉ quan hệ liên hợp, bổ sung trong tiếng việt trên phương diện ngữ nghĩa. Từ đó khẳng định hiện tượng đồng nghĩa của hư từ tiếng việt cũng tiềm tàng những giá trị hết sức phong phú.