CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Dược liệu

  • Duyệt theo:
61 Xây dựng quy trình định lượng coixol trong cam thảo nam (Scopararia dulcis L.) bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao / / Phạm Thị Minh Hải, Nguyễn Thị Tư, Nguyễn Thị Hà Ly // Dược học .- 2019 .- Số 6 (Số 518 năm 59) .- Tr. 83-88 .- 615

Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng coixol trong dược liệu cam thảo nam (Scopararia dulcis L.) bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao và áp dụng để định lượng coixol trong một số mẫu dược liệu thu ở miền Bắc Việt Nam nhằm góp phần đánh giá chất lượng dược liệu này được tốt hơn.

62 Nghiên cứu quy trình định lượng rutin trong lá cây sầu đau (Azadirachta india, A. Juss) bằng phương pháp HPLC-DAD / Nguyễn Thị Ngọc Vân, Bùi Thanh Ngân Tạo, Nguyễn Thị Thu Trâm // Dược học .- 2019 .- Số 8 (Số 520 năm 59) .- Tr. 19-23 .- 615

Khảo sát các điều kiện chiết xuất rutin trong lá cây sầu đau. Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng rutin trong dịch chiết lá sầu đau bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao.

63 Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng zedoarondiol trong cao khô sấy phun ngải trắng / Nguyễn Đức Hạnh, Nguyễn Đăng Khoa, Võ Thanh Hóa // Dược học .- 2019 .- Số 8 (Số 520 năm 59) .- Tr. 23-27 .- 615

Kiểm soát chất lượng cao khô sấy phun ngải trắng, một nguyên liệu đầu vào quan trọng cho quy trình sản xuất một số sản phẩm chứa cao khô sấy phun ngải trắng.

64 Các marker phân tử ứng dụng trong nhận diện dòng ớt cay bất dục đực bào chất (cytoplasmic male sterility – CMS) / Lê Thị Trúc Linh, Hồ Thị Bích Phượng, Lê Thị Kính // .- 2018 .- Số 59 (2) .- Tr. 3 - 9 .- 615

Cung cấp cơ sở khoa học để chọn lựa các marker tiềm năng và phù hợp với điều kiện hiện tại ở Việt Nam trong phát hiện dòng ớt cytoplasmic male sterility - CMS.

65 Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện tách chiết đến hiệu quả thu nhận hoạt chất cordycepin từ nhộng trùng thảo (Cordyceps militaris Linn. Link) / Đoàn Thị Phương Thùy, Trần Thị Ngọc Ánh, Nguyễn Thị Mai // .- 2018 .- Số 61 (4) .- Tr. 13-20 .- 615

Thực hiện các thí nghiệm để tìm hiểu ảnh hưởng của các yếu tố như loại dung môi, tỉ lệ dung môi, thời gian ủ có đánh sóng siêu âm, độ pH của dung môi, nhiệt độ ủ đến hiệu suất tách hiết hoạt chất cordycepin trong các lượt tách chiết cordycepin từ quả thể nấm Nhộng Trùng Thảo.

66 Nhân giống cây đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms) trên hệ thống khí canh (Aeroponic) tự tạo / Nguyễn Thanh Mai, Nguyễn Quốc Khánh // .- 2019 .- Số 14 (2) .- Tr. 3-11 .- 615

Một hệ thống khí canh tự thiết kế dựa trên mô hình của Imma-Farran và Angel M. Mingo (2006). Mô hình được thực hiện trong một khoang nuôi hai cấp. Khoang trên cho phần thân cây phát triển với ánh sáng bức xạ trực tiếp của nhà màng và khoang dưới khép kín để cung cấp dinh dưỡng cho rễ. Sửa thành: Mặt phẳng trồng cây hình tròn có đường kính 75cm. Các cành giâm đinh lăng được tạo rễ với kỹ thuật nhúng sốc trong 5giây bằng dung dịch NAA 2000 mg/l trước khi khảo sát điều kiện môi trường nuôi dưỡng thích hợp là MS(EC = 1550 μS/cm). Chu kỳ phun/nghỉ: 30 giây/10 phút. pH môi trường dinh dưỡng duy trì 6,5 đã thích hợp cho tỷ lệ ra rễ và tạo chồi cành giâm đinh lăng với các trị số lần lượt: tỷ lệ nảy chồi và ra rễ đạt 100%, chiều cao chồi đạt 4,483 cm và chiều dài rễ đạt 2,028 cm sau 20 ngày theo dõi.

67 Nghiên cứu tinh sạch thể vùi nucleo polyhedrosis virus (NPV) sâu khoang và tạo dạng chế phẩm / Lê Thanh Hải Hà, Lê Văn Trịnh // .- 2019 .- Số 14 (2) .- Tr. 12-20 .- 615

Hiệu lực phòng trừ sâu hại cây trồng của một chế phẩm virus tùy thuộc rất lớn vào hàm lượng thể vùi của NPV có trong chế phẩm và đảm bảo phải đạt từ 9,0 x 1011 đến 3,0 x 1012 OB/ha sau khi phun rải trên đồng ruộng. Vì vậy, việc tinh sạch và định lượng thể vùi khi tạo dạng sử dụng sản phẩm là yêu cầu cần thiết. Kết quả nghiên cứu trong năm 2017 đã xác định có thể tinh sạch để thu hoạch thể vùi tinh của virut NPV sâu khoang (Spodoptera litura Fabricius) bằng việc phối hợp sử dụng 2 lần SDS xen kẽ với 3 lần nước cất thì lượng thể vùi thu được cao nhất, đạt tới 2,35 x 1010 OB/ml và tỷ lệ thu hồi thể vùi tới 83,93%. Khi tạo dạng sử dụng chế phẩm với liều lượng 500 gam/ha dưới dạng bột thấm nước có hàm lượng thể vùi 2,0 x 109 OB/gam, tương đương 1 x 1012 OB/ha cho hiệu quả gây chết sâu khoang trong điều kiện phòng thí nghiệm đạt 81,23% với chế phẩm không bổ sung Boric và đạt 87,14% với chế phẩm có bổ sung thêm 5% axit Boric, đạt tới 81,13 % và 82,92% (tương ứng) trong điều kiện nhà lưới ở thời điểm 7 ngày sau phun.

68 Bước đầu nghiên cứu tạo enzyme pectinase dạng bột từ aspergillus nifer và khảo sát một số đặc tính của chế phẩm / Đỗ Thị Hiền, Huỳnh Phan Phương Trang // .- 2019 .- Số 14 (2) .- Tr. 21-29 .- 615

Enzyme pectinase dạng bột dễ vận chuyển và bảo quản. Vì vậy, nghiên cứu đã sử dụng enzyme pectinase hoạt tính 194 UI/mL từ Aspergillus niger để tạo chế phẩm dạng bột bằng phương pháp sấy phun (nồng độ chất trợ sấy maltodextrin 10% (w/v), nhiệt độ sấy 130°C, tốc độ nhập liệu 288 mL/h). Bên cạnh đó, nghiên cứu đã xác định được thông số động học của chế phẩm enzyme Km là 28,4 mg/mL, pH tối ưu 5,0, nhiệt độ tối ưu 40°C, Cu2+ là chất hoạt hóa và Ag+ là chất kìm hãm hoạt động enzyme

69 Tổng hợp nano artesunate ứng dụng trong y sinh học / Phạm Thị Hồng Tân // .- 2019 .- Số 14 (2) .- Tr. 30-36 .- 615

Hạt nano -cyclodextrin–alginate–artesunate đã được tổng hợp với kích thước từ 20nm – 80nm, kích thước hạt khá đồng đều ứng dụng làm tăng khả năng dẫn truyền thuốc. Đặc điểm hình thái và cấu trúc của hạt nano được xác định bằng SEM và TEM. Bằng phương pháp sắc ký bản mỏng TLC, vị trí vết của mẫu chuẩn artesunate và mẫu thử nano -cyclodextrin– alginate–artesunate ngang bằng nhau, chứng tỏ được sự có mặt của artesunate trong mẫu nano tổng hợp được