CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Dược liệu
61 Nghiên cứu tinh sạch thể vùi nucleo polyhedrosis virus (NPV) sâu khoang và tạo dạng chế phẩm / Lê Thanh Hải Hà, Lê Văn Trịnh // .- 2019 .- Số 14 (2) .- Tr. 12-20 .- 615
Hiệu lực phòng trừ sâu hại cây trồng của một chế phẩm virus tùy thuộc rất lớn vào hàm lượng thể vùi của NPV có trong chế phẩm và đảm bảo phải đạt từ 9,0 x 1011 đến 3,0 x 1012 OB/ha sau khi phun rải trên đồng ruộng. Vì vậy, việc tinh sạch và định lượng thể vùi khi tạo dạng sử dụng sản phẩm là yêu cầu cần thiết. Kết quả nghiên cứu trong năm 2017 đã xác định có thể tinh sạch để thu hoạch thể vùi tinh của virut NPV sâu khoang (Spodoptera litura Fabricius) bằng việc phối hợp sử dụng 2 lần SDS xen kẽ với 3 lần nước cất thì lượng thể vùi thu được cao nhất, đạt tới 2,35 x 1010 OB/ml và tỷ lệ thu hồi thể vùi tới 83,93%. Khi tạo dạng sử dụng chế phẩm với liều lượng 500 gam/ha dưới dạng bột thấm nước có hàm lượng thể vùi 2,0 x 109 OB/gam, tương đương 1 x 1012 OB/ha cho hiệu quả gây chết sâu khoang trong điều kiện phòng thí nghiệm đạt 81,23% với chế phẩm không bổ sung Boric và đạt 87,14% với chế phẩm có bổ sung thêm 5% axit Boric, đạt tới 81,13 % và 82,92% (tương ứng) trong điều kiện nhà lưới ở thời điểm 7 ngày sau phun.
62 Bước đầu nghiên cứu tạo enzyme pectinase dạng bột từ aspergillus nifer và khảo sát một số đặc tính của chế phẩm / Đỗ Thị Hiền, Huỳnh Phan Phương Trang // .- 2019 .- Số 14 (2) .- Tr. 21-29 .- 615
Enzyme pectinase dạng bột dễ vận chuyển và bảo quản. Vì vậy, nghiên cứu đã sử dụng enzyme pectinase hoạt tính 194 UI/mL từ Aspergillus niger để tạo chế phẩm dạng bột bằng phương pháp sấy phun (nồng độ chất trợ sấy maltodextrin 10% (w/v), nhiệt độ sấy 130°C, tốc độ nhập liệu 288 mL/h). Bên cạnh đó, nghiên cứu đã xác định được thông số động học của chế phẩm enzyme Km là 28,4 mg/mL, pH tối ưu 5,0, nhiệt độ tối ưu 40°C, Cu2+ là chất hoạt hóa và Ag+ là chất kìm hãm hoạt động enzyme
63 Tổng hợp nano artesunate ứng dụng trong y sinh học / Phạm Thị Hồng Tân // .- 2019 .- Số 14 (2) .- Tr. 30-36 .- 615
Hạt nano -cyclodextrin–alginate–artesunate đã được tổng hợp với kích thước từ 20nm – 80nm, kích thước hạt khá đồng đều ứng dụng làm tăng khả năng dẫn truyền thuốc. Đặc điểm hình thái và cấu trúc của hạt nano được xác định bằng SEM và TEM. Bằng phương pháp sắc ký bản mỏng TLC, vị trí vết của mẫu chuẩn artesunate và mẫu thử nano -cyclodextrin– alginate–artesunate ngang bằng nhau, chứng tỏ được sự có mặt của artesunate trong mẫu nano tổng hợp được
64 Xây dựng quy trình định lượng đồng thời geniposid và pinoresinol diglucosid trong viên nén 2 thành phần dành dành – đỗ trọng bằng phương pháp HPLC / Trần Thanh Tâm, Nguyễn Đức Hạnh, Nguyễn Đức Tuấn // Dược học .- 2019 .- Số 2 (Số 514 năm 59) .- Tr. 24-30 .- 615
Trình bày phương pháp xây dựng quy trình định lượng đồng thời geniposid và pinoresinol diglucosid trong viên nén 2 thành phần dành dành – đỗ trọng.
65 Chiết xuất, phân lập một số saponin từ lá cây đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harm) trồng tại An Giang / Đỗ Văn Mãi, Nguyễn Tấn Phát, Trần Công Luận // Dược học .- 2019 .- Số 2 (Số 514 năm 59) .- Tr. 78-80 .- 615
Trình bày kết quả phân lập và xác định cấu trúc 3 saponin triterpen từ cao n-butanol của lá cây đinh lăng.
66 Định loại một số mẫu Gynostemma Blume. ở Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm hình thái và sinh học phân tử / Thân Thị Kiều My, Phạm Thanh Kỳ, Nghiêm Đức Trọng // Dược học .- 2019 .- Số 3 (Số 515 năm 59) .- Tr. 31-35 .- 615
Mô tả hình thái và đặc điểm trình tự vùng gen ITS-rDNA để định loại các mẫu Gynostemma.
67 Nghiên cứu thành phần hóa học hướng tác dụng chống oxy hóa của lá tràm gió (Folium Melaleucae) / Trần Thạch Thảo, Võ Văn Lẹo // Dược học .- 2019 .- Số 3 (Số 515 năm 59) .- Tr. 36-39 .- 615
Nghiên cứu thành phần hóa học định hướng tác dụng chống oxy hóa của lá tràm gió (Folium Melaleucae) nhằm bổ sung thành phần hóa học của cây này và làm tiền đề cho các nghiên cứu về sau.
68 Phân tích định tính và định lượng flavonoid trong thân rễ ngải đen (Kaempferia parviflora Wall. Ex. Baker) bằng sắc ký lớp mỏng và phương pháp quang phổ / Đỗ Thị Hà, Vũ Thị Diệp, Nguyễn Thị Thu, Nguyễn Tiến Dũng, Trần Ngọc Lân // Dược học .- 2018 .- Số 12 (Số 512 năm 58) .- Tr. 25-29 .- 615
Trình bày phương pháp sắc ký lớp mỏng để định tính sự có mặt của hợp chất flavonoid đặc trưng trong thân rễ ngải đen sử dụng hệ dung môi phù hợp đồng thời phát triển và thẩm định phương pháp đo quang theo hợp chất flavonoid tinh khiết phân lập từ thân rễ ngải đen, góp phần đánh giá chất lượng dược liệu ngải đen và sản phẩm nguồn gốc từ dược liệu này trong tương lai.
69 Hai saponin phân lập từ loài Gynostemma burmanicum King ex Chakrav. thu hái ở Bắc Kạn / Thân Thị Kiều Mỹ, Phạm Thanh Kỳ // Dược học .- 2018 .- Số 12 (Số 512 năm 58) .- Tr. 64-70 .- 615
Trình bày kết quả phân lập và nhận dạng hai sapnin từ loài Gynostemma burmanicum King ex Chakrav. thu hái ở Bắc Kạn.
70 Ứng dụng DNA barcoding trong định danh ba kích (Radix morinda officinalis How.) ở Việt Nam / Phạm Văn Kiền, Đoàn Cao Sơn, Phạm Thị Minh Tâm, Trần Việt Hùng // Dược học .- 2018 .- Số 11 (Số 511 năm 58) .- Tr. 18-23 .- 615
Nghiên cứu tính đa dạng loài và xác định tên khoa học của các mẫu ba kích thu thập được bằng phân tích hình thái học kết hợp với giải trình gen nhằm mục đích tìm một vùng gen thích hợp cho việc thiết lập DNA barcoding.