CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Dược liệu
51 Nghiên cứu tác dụng giảm đau và chống viêm của hai loài bình vôi Stephania venosa (Bl.) Spreng và Stephania viridiflavens H. S. Lo & M. Yang / Hoàng Văn Thủy, Lý Thị Vân Anh, Lê Thiên Kim // Dược học .- 2019 .- Số 7 (Số 519 năm 59) .- Tr. 24-28 .- 615
Nghiên cứu tác dụng giảm đau, chống viêm của cao chiết từ củ của hai loài bình vôi Stephania venosa (Bl.) Spreng và Stephania viridiflavens H. S. Lo & M. Yang nhằm xác định căn cứ khoa học cho việc sử dụng dược liệu có hiệu quả và an toàn.
52 Bổ sung loài cây thuốc hoàng liên gai lá mỏng (Berberis subacuminata C. K. Schneid.) cho hệ thực vật Việt Nam / Nguyễn Quỳnh Nga, Phan Văn Trưởng, Phạm Thanh Huyền // Dược học .- 2019 .- Số 7 (Số 519 năm 59) .- Tr. 51-54 .- 615
Thu thập, mô tả loài hoàng liên gai lá mỏng bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam đồng thời ghi nhận thêm một điểm phân bố mới của chi Berberis.
53 Nghiên cứu cải thiện độ tan cao đặc quả khổ qua rừng (Momordica charantia L. var. abbreviata Ser.) / Nguyễn Thị Mai, Trần Anh Vũ, Nguyễn Thiện Hải, Trương Quốc Kỳ // Dược học .- 2019 .- Số 7 (Số 519 năm 59) .- Tr. 75-80 .- 615
Cải thiện độ tan của cao đặc khổ qua rừng đã đạt tiêu chuẩn cơ sở bằng cách sử dụng các chất diện hoạt với tỷ lệ phù hợp thông qua lượng charantin hòa tan.
54 Phân lập và thiết lập chất đối chiếu hippadin từ thân hành trinh nữ hoàng cung (Crinum latifolium L.) / Nguyễn Thị Tuyết Nhung, Phan Văn Hồ Nam, Võ Thị Bạch Huệ // Dược học .- 2019 .- Số 6 (Số 518 năm 59) .- Tr. 61-64 .- 615
Trình bày phương pháp phân lập và thiết lập chất đối chiếu hippadin từ thân hành trinh nữ hoàng cung.
55 Xây dựng quy trình định lượng coixol trong cam thảo nam (Scopararia dulcis L.) bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao / / Phạm Thị Minh Hải, Nguyễn Thị Tư, Nguyễn Thị Hà Ly // Dược học .- 2019 .- Số 6 (Số 518 năm 59) .- Tr. 83-88 .- 615
Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng coixol trong dược liệu cam thảo nam (Scopararia dulcis L.) bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao và áp dụng để định lượng coixol trong một số mẫu dược liệu thu ở miền Bắc Việt Nam nhằm góp phần đánh giá chất lượng dược liệu này được tốt hơn.
56 Nghiên cứu quy trình định lượng rutin trong lá cây sầu đau (Azadirachta india, A. Juss) bằng phương pháp HPLC-DAD / Nguyễn Thị Ngọc Vân, Bùi Thanh Ngân Tạo, Nguyễn Thị Thu Trâm // Dược học .- 2019 .- Số 8 (Số 520 năm 59) .- Tr. 19-23 .- 615
Khảo sát các điều kiện chiết xuất rutin trong lá cây sầu đau. Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng rutin trong dịch chiết lá sầu đau bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao.
57 Xây dựng và thẩm định quy trình định lượng zedoarondiol trong cao khô sấy phun ngải trắng / Nguyễn Đức Hạnh, Nguyễn Đăng Khoa, Võ Thanh Hóa // Dược học .- 2019 .- Số 8 (Số 520 năm 59) .- Tr. 23-27 .- 615
Kiểm soát chất lượng cao khô sấy phun ngải trắng, một nguyên liệu đầu vào quan trọng cho quy trình sản xuất một số sản phẩm chứa cao khô sấy phun ngải trắng.
58 Các marker phân tử ứng dụng trong nhận diện dòng ớt cay bất dục đực bào chất (cytoplasmic male sterility – CMS) / Lê Thị Trúc Linh, Hồ Thị Bích Phượng, Lê Thị Kính // .- 2018 .- Số 59 (2) .- Tr. 3 - 9 .- 615
Cung cấp cơ sở khoa học để chọn lựa các marker tiềm năng và phù hợp với điều kiện hiện tại ở Việt Nam trong phát hiện dòng ớt cytoplasmic male sterility - CMS.
59 Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện tách chiết đến hiệu quả thu nhận hoạt chất cordycepin từ nhộng trùng thảo (Cordyceps militaris Linn. Link) / Đoàn Thị Phương Thùy, Trần Thị Ngọc Ánh, Nguyễn Thị Mai // .- 2018 .- Số 61 (4) .- Tr. 13-20 .- 615
Thực hiện các thí nghiệm để tìm hiểu ảnh hưởng của các yếu tố như loại dung môi, tỉ lệ dung môi, thời gian ủ có đánh sóng siêu âm, độ pH của dung môi, nhiệt độ ủ đến hiệu suất tách hiết hoạt chất cordycepin trong các lượt tách chiết cordycepin từ quả thể nấm Nhộng Trùng Thảo.
60 Nhân giống cây đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms) trên hệ thống khí canh (Aeroponic) tự tạo / Nguyễn Thanh Mai, Nguyễn Quốc Khánh // .- 2019 .- Số 14 (2) .- Tr. 3-11 .- 615
Một hệ thống khí canh tự thiết kế dựa trên mô hình của Imma-Farran và Angel M. Mingo (2006). Mô hình được thực hiện trong một khoang nuôi hai cấp. Khoang trên cho phần thân cây phát triển với ánh sáng bức xạ trực tiếp của nhà màng và khoang dưới khép kín để cung cấp dinh dưỡng cho rễ. Sửa thành: Mặt phẳng trồng cây hình tròn có đường kính 75cm. Các cành giâm đinh lăng được tạo rễ với kỹ thuật nhúng sốc trong 5giây bằng dung dịch NAA 2000 mg/l trước khi khảo sát điều kiện môi trường nuôi dưỡng thích hợp là MS(EC = 1550 μS/cm). Chu kỳ phun/nghỉ: 30 giây/10 phút. pH môi trường dinh dưỡng duy trì 6,5 đã thích hợp cho tỷ lệ ra rễ và tạo chồi cành giâm đinh lăng với các trị số lần lượt: tỷ lệ nảy chồi và ra rễ đạt 100%, chiều cao chồi đạt 4,483 cm và chiều dài rễ đạt 2,028 cm sau 20 ngày theo dõi.