CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Dược liệu
81 Nghiên cứu điều chế cao lá chè xanh (Camellia sinensis (L.) Kuntze) giàu catechin sử dụng nhựa macroporous / Trần Trọng Biên, Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Văn Hân // Dược học .- 2018 .- Số 10 (Số 510 năm 58) .- Tr. 58-61, 71 .- 615
Khảo sát và tối ưu hóa ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình hấp thụ, phản hấp thụ EGCG trên nhựa macroporous.
82 Thiết kế và tối ưu hóa công thức viên ngậm chứa dược liệu / Lâm Hoàng Yến, Huỳnh Văn Hóa, Phạm Đình Duy // .- 2017 .- Số 5 .- Tr. 156-161 .- 610
Các thành phần được tối ưu hóa gồm có 23,3 phần trăm sorbitol; 64,09 phần trăm mannitol và 3,05 phần trăm Lycatab DSH. Công thức tối ưu đã được kiểm chứng bằng thực nghiệm và kết quả cho thấy độ rã của viên ngậm là 10 phút và độ mài mòn viên là 0,75 phần trăm không khác so với dự đoán của phần mềm.
83 Nghiên cứu bào chế viên nén bao phim hỗ trợ điều trị đái tháo đường từ lá cây sầu đâu (Azadirachta indica) tại An Giang / Nguyễn Ngọc Nhã Thảo, Nguyễn Kim Nguyệt, Nguyễn Thị Ngọc Vân // .- 2017 .- Số 13+14 .- Tr. 259-269 .- 610
Quy trình chiết xuất cho hiệu suất và hoạt tính in vitro cao nhất được thực hiện với dung môi athanol 90 phần trăm, tỷ lệ dược liệu/dung môi 1:10, tốc độ rút dịch chiết 1ml/phút. Tá dược độn phù hợp là Di-tab. Để tạo lớp màng bao chống ẩm hiệu quả, PVA được lựa chọn sử dụng với dung môi hòa tan là hỗn hợp ethanol 96 phần trăm và nước tỷ lệ 3:1. Viên nén thành phẩm có khản ăng chống ẩm tốt, đạt các chỉ tiêu độ đồng đều khối lượng và độ rã theo tiêu chuẩn.
84 Tác dụng chống viêm cấp và mạn tính của cao chiết từ phần trên mặt đất cây Mũi mác / Nông Thị Anh Thư, Nguyễn Trọng Thông, Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Bích Thu // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2018 .- Số 9 (Tập 60) .- Tr.15 – 19 .- 610
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng chống viêm cấp và mạn tính của cao toàn phần và cao phân đoạn ethyl acetat chiết xuất từ phần trên mặt đất của cây Mũi mác trên thực nghiệm. Tác dụng chống viêm cấp của cao Mũi mác được đánh giá trên mô hình gây phù chân chuột bằng carrageenin và mô hình gây viêm màng bụng trên chuột cống trắng. Để đánh giá tác dụng chống viêm mạn tính, mô hình gây u hạt bằng sợi amiant trên chuột nhắt trắng được tiến hành. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cao Mũi mác phân đoạn ethyl acetat và cao toàn phần liều 4,8 và 14,4 g/kg/ngày có tác dụng chống viêm cấp trên mô hình gây viêm màng bụng chuột cống trắng. Cao Mũi mác phân đoạn ethyl acetat liều 9,6 và 28,8 g/kg/ngày có tác dụng chống viêm mạn tính trên mô hình gây u hạt bằng sợi amiant trên chuột nhắt trắng.
85 Điều chế hệ vi tự nhũ để cải thiện tính kém bền của schaftosid trong cao kim tiền thảo toàn phần / Trần Lê Tuyết Châu, Phạm Bảo Ngọc,Trương Công Trị, Dương Chí Toản // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2018 .- Số 9 (Tập 60) .- Tr.10 – 14 .- 615
Hệ thống chuyển giao thuốc dạng vi tự nhũ (self-microemulsifying drug delivery system, SMEDDS) thường gọi là hệ vi tự nhũ chứa cao chiết kim tiền thảo (KTT) được điều chế nhằm cải thiện độ ổn định của schaftosid. Hệ SMEDDS-KTT được điều chế chứa 30% cao chiết KTT (w/w) bao gồm isopropyl myristate (35%, w/w), tween 80 (45%, w/w) và propylen glycol 400 (20%, w/w). Hệ SMEDDS-KTT tạo thành có kích thước trung bình tiểu phân là 75,47±1,46 nm, hệ số đa phân tán (PdI) là 0,24±0,02 và giá trị thế zêta trung bình là -8,03±0,45 mV. Độ ổn định của schaftosid được thực hiện ở 37±2oC trong các môi trường pH khác nhau (pH 1,2 trong 2 giờ, pH 6,8 trong 6 giờ và pH 7,4 trong 8 giờ). Kết quả chứng minh độ ổn định của schaftosid được cải thiện rõ rệt bởi hệ SMEDDS-KTT.
86 Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Khu bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà, TP Đà Nẵng / Tôn Nữ Thị Như Quỳnh, Trương Thị Đẹp, Đặng Văn Sơn // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2018 .- Số 9 (Tập 60) .- Tr. 20 – 24 .- 615
Kết quả nghiên cứu nguồn tài nguyên cây thuốc ở Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Sơn Trà, TP Đà Nẵng đã xác định được 657 loài, 396 chi, 133 họ thuộc 5 ngành thực vật bậc cao có mạch, bao gồm Lá thông (Psilotophyta), Thông đất (Lycopodiophyta), Dương xỉ (Polypodiophyta), Thông (Pinophyta) và Ngọc lan (Magnoliophyta). Trong đó, 16 loài có giá trị bảo tồn theo thang đánh giá của Sách đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ của IUCN (2017). Hình thức sử dụng cây thuốc cũng được chia làm 3 nhóm gồm: chia theo bộ phận dùng, phương thức sử dụng và nhóm bệnh chữa trị. Dạng sống của cây thuốc được chia làm 7 nhóm, bao gồm: cây thân thảo có 178 loài (chiếm 27,1%), cây bụi có 139 loài (21,2%), dây leo có 122 loài (18,6%), cây gỗ lớn có 65 loài (9,9%), cây gỗ nhỏ có 138 loài (21%), bán ký sinh có 9 loài (1,4%) và phụ sinh có 6 loài (0,9%).
87 Ảnh hưởng của việc bổ sung bột bã nghệ sau tách chiết curcumin trong khẩu phần tới sức sản xuất thịt và độ vàng da của gà thịt JA-DABACO / Cù Thị Thiên Thu, Vũ Thị Ngân, Bùi Quang Tuấn // Khoa học Công nghệ Việt Nam - B .- 2018 .- Số 9 (Tập 60) .- Tr. 36 – 41 .- 615
Thí nghiệm (TN) được tiến hành để đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung bã nghệ (sau tách chiết curcumin) ở 2 mức khác nhau đến sức sản xuất thịt và độ vàng da của gà JA-DABACO. TN chia làm 3 lô, mỗi lô 30 con, lặp lại 3 lần. Lô đối chứng (ĐC) chỉ sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh theo các giai đoạn tuổi. Lô TN1 bổ sung bã nghệ ở mức 3%. Lô TN2 bổ sung bã nghệ ở mức 5%. Kết quả cho thấy, việc bổ sung bã nghệ vào khẩu phần đã làm tăng tỷ lệ nuôi sống (lô ĐC đạt tỷ lệ 94,73%, lô TN1 đạt tỷ lệ 99,78% và lô TN2 đạt tỷ lệ 99,88%), tăng khối lượng cơ thể (khối lượng cơ thể gà tại 10 tuần tuổi ở lô ĐC, lô TN1 và lô TN2 lần lượt là 1173,3; 1273,3 và 1356,72 g/con), đồng thời làm tăng màu sắc da gà một cách rõ rệt (từ 2,67 ở lô ĐC đến 3,2 và 3,9 đơn vị Roche ở lô TN1, 2). Kết quả nghiên cứu này mở ra tiềm năng có thể sử dụng bã nghệ sau tách chiết curcumin trong khẩu phần thức ăn chăn nuôi gà nhằm tăng tốc độ sinh trưởng, cũng như cải thiện màu sắc của da gà.
88 Phân lập và thiết lập chất chuẩn vitexin từ rau đắng đất (Glinus oppositifolius (L.) Aug. DC) / Nguyễn Hữu Sơn, Lê Thị Thu Cúc, Trần Việt Hùng, Nguyễn Ngọc Vinh // Dược học .- 2018 .- Số 09 (Số 509 năm 58) .- Tr. 12-15 .- 615
Trình bày các kết quả nghiên cứu chiết xuất, phân lập và thiết lập chất chuẩn vitexin từ rau đắng đất để phục vụ công tác kiểm nghiệm.
89 Nghiên cứu điều chế bột cao khô bán chi liên (Scutellaria barbata D. Don) bằng phương pháp sấy / Nguyễn Đình Cần, Bùi Thị Bích Vân, Nguyễn Văn Thư, Lê Thị Kim Loan, Hoàng Việt Dũng // Dược học .- 2018 .- Số 09 (Số 509 năm 58) .- Tr. 41-44 .- 615
Nghiên cứu chất scutellaric chọn làm chất đánh dấu để kiểm soát chất lượng bột cao khô bán chi liên và một số tác dụng sinh học gây độc và ức chế di căn của một số dòng tế bào ung thư in vitro, bảo vệ tế bào gan in vitro, kháng virus.
90 Nghiên cứu mối liên quan nhân quả và tối ưu hóa quy trình chiết xuất dược liệu ngải trắng / Nguyễn Đăng Khoa, Nguyễn Đức Hạnh, Võ Thanh Hóa, Đỗ Quang Dương // Dược học .- 2018 .- Số 09 (Số 509 năm 58) .- Tr. 45-48, 86 .- 615
Thiết lập mối liên quan nhân quả và tối ưu hóa quy trình chiết xuất dược liệu ngải trắng sao cho tổng lượng chất chiết được và hàm lượng hoạt chất zedoarondiol cao nhất.