CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
111 Kiểm soát chuyển giá đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố Hà Nội / Nguyễn Tuấn Anh // Khoa học Thương mại .- 2019 .- Số 127 .- Tr. 23-32 .- 332.63
Trên cơ sở nguồn thông tin thứ cấp về DN FDI và thực trạng kiểm soát chuyển giá đối với nhóm doanh nghiệp này, tác giả bài viết phân tích, đánh giá những khó khăn, vướng mắc trong thanh tra giá chuyển nhượng (chuyển giá) của DN FDI trên địa bàn Hà Nội, từ đó đề xuất một vài giải pháp nhằm tăng cường và hoàn thiện hoạt động kiểm soát chuyển giá của các cơ quan quản lý nhà nước thời gian tới.
112 Dòng vốn FDI có làm tăng năng suất lao động tại các quốc gia ASEAN-5? / Trần Văn Nguyện, Đỗ Thị Thu Hà // .- 2018 .- Số 5 .- Tr. 18-29 .- 332.1
Nghiên cứu nhằm ước lượng mối liên kết giữa dòng vốn ,FDI và năng suất lao động tại năm quốc gia Đông Nam Á (ASEAN-5) thông qua việc kết hợp các phương pháp kiểm định quan hệ nhân quả Granger. Phát hiện chính của nghiên cứu cho thấy rằng không có mối liên kết nhân quả dài hạn giữa năng suất lao động và dòng vốn FDI ở cả 5 quốc gia được nghiên cứu. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ có mối liên kết thuận chiều từ năng suất lao động đến dòng vốn FDI tại Philippines. Trong khi đó, tại các quốc gia bao gồm Việt Nam, Thái Lan, Indonesia và Malaysia, dòng vốn FDI có tác động tích cực trong ngắn hạn đến năng suất lao động.
113 Dòng vốn vào Việt Nam: Vai trò của các nhân tố đẩy và nhân tố kéo / Lê Hồ An Châu, Nguyễn Thị Mai Huyên, Ngô Sỹ Nam // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 265 .- Tr. 2-13 .- 332.63
Nghiên cứu này phân tích các nhân tố thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, tập trung vào hai thành phần cơ bản là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) và vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài qua thị trường chứng khoán (Foreign Portfolio Investment – FPI). Sử dụng mô hình tự hồi quy vector cấu trúc (Structural Vector Autoregression – SVAR) với các ràng buộc ngắn hạn trên bộ dữ liệu quý giai đoạn 2000-2017, kết quả nghiên cứu cho thấy cả nhân tố kéo và nhân tố đẩy đều đóng vai trò quan trọng trong việc giải thích dòng vốn vào Việt Nam. Cụ thể, khi xảy ra cú sốc sản lượng đầu ra nước ngoài, dòng vốn FDI vào Việt Nam sẽ giảm ngay, ngược lại, khi tăng trưởng GDP trong nước tăng, FDI cũng tăng ngay lập tức và đạt đỉnh vào nửa quý thứ 2. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, vốn đầu tư gián tiếp chịu ảnh hưởng tiêu cực của các cú sốc về lãi suất trong lẫn ngoài nước.
114 Tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Bắc Ninh trong bối cảnh mới / Nguyễn Tiến Long // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 5(492) .- Tr. 66-74 .- 332.63
Trình bày thực trạng thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2018. Qua phân tích bối cảnh phát triển mới, tacsgiar đề xuất một số giải pháp tăng cường thu hút loại vốn này cho tỉnh Bắc Ninh.
115 Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam / Nguyễn Văn Chiến // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2019 .- Số 13(526) .- Tr. 17-21 .- 332.63
Phân tích một số kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam thời gian qua cũng như tác động lan tỏa của vốn FDI, nêu ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả FDI trong bối cảnh thực thu CPTPP.
116 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năng suất lao động tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 / Nguyễn Viết Thành, Lê Văn Đạo, Phí Mạnh Hồng // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 264 tháng 6 .- Tr. 23-33 .- 332.63
Bài nghiên cứu này đánh giá mối quan hệ giữa các nhân tố tác động đến việc nâng cao năng suất lao động, trong đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một nhân tố quan trọng. Căn cứ trên cách tiếp cận của Kumar & Russell (2002), thay đổi năng suất lao động được phân rã làm 3 thành phần: (i) Thay đổi hiệu quả kỹ thuật (TEC); (ii) Thay đổi công nghệ chung (TC); (iii) Tăng trưởng vốn (KD). Trong khi, nhân tố tăng trưởng vốn (KD) đóng góp cho sự gia tăng năng suất trong giai đoạn đầu thì tăng trưởng công nghệ là chìa khóa của tăng trưởng bền vững. Nghiên cứu áp dụng tại Việt Nam cho giai đoạn 2011-2015 cho thấy có mối quan hệ tương quan giữa dòng vốn FDI và thay đổi hiệu quả kỹ thuật (TEC) trong việc nâng cao năng suất lao động. Bài nghiên cứu đưa ra một số chính sách quan trọng nhằm hướng đến phát triển bền vững tại Việt Nam.
117 Mối quan hệ giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và vốn đầu tư của khu vực kinh tế ngoài nhà nước tại Việt Nam và hàm ý chính sách / Lê Thanh Tùng // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 4(491) .- Tr. 3-9 .- 332.63
Phân tích tổng quan mối quan hệ giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và vốn đầu tư của khu vực kinh tế ngoài nhà nước tại Việt Nam trong giai đoạn 1995-2017. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động tích cực đến vốn đầu tư của khu vực kinh tế ngoài nhà nước tại Việt Nam. Beeb cạnh đó, bài viết cũng đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm gắn kết chặt chẽ hơn giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và vốn đầu tư của khu vực kinh tế ngoài nhà nước tại Việt Nam trong thời gian tới.
118 Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp trong bối cảnh mới / Phạm Văn Dũng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 541 .- Tr. 4-6 .- 332.63
Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp Việt Nam; nguyên nhân của các hạn chế, bất cập; những giải pháp lớn thu hút FDI cho nông nghiệp trong thời gian tới.
119 Mối quan hệ giữa hỗ trợ phát triển chính thức và đầu tư trực tiếp nước ngoài : bằng chứng thực nghiệm từ các nước Châu Á / Trương Đông Lộc, Đinh Thị Ngọc Hương // Nghiên cứu kinh tế .- 2019 .- Số 3(490) .- Tr. 11-19 .- 332.63
Nghiên cứu này đo lường ảnh hưởng của joox trợ phát triển chính thức (ODA) đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của các nước đang phát triển ở khu vực Châu Á. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu là các số liệu có liên quan của 8 quốc gia có sự tương đồng về thể chế và chỉ số năng lực cạnh tranh quốc gia trong giai đoạn 1990-2016. Kết quả ước lượng bằng mô hình hiệu ứng cố định cho thấy tồn tại mối quan hệ phi tuyến tính giữa ODA và FDI….
120 Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam – Thực trạng và những vấn đề đặt ra / Lê Quốc Hội, Trương Như Hiếu, Vũ Mạnh Linh // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 263 tháng 5 .- Tr. 13-24 .- 332.63
Bài viết phân tích tình hình hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) dựa trên số liệu điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê. Nghiên cứu chỉ ra rằng khu vực doanh nghiệp FDI tăng nhanh về số lượng và đóng vai trò quan trọng trong tạo việc làm. Tuy nhiên vai trò này có xu hướng giảm do sự chuyển dịch sang mô hình sản xuất sử dụng ít lao động của các doanh nghiệp FDI. Bên cạnh các thành tựu, hoạt động của khu vực doanh nghiệp FDI còn tồn tại một số hạn chế như tỉ lệ doanh nghiệp báo cáo lãi còn thấp, các chỉ tiêu tài chính không có nhiều cải thiện qua các năm, trình độ công nghệ thấp, có dấu hiệu bất thường trong các dự án có vốn từ các quốc đảo, vùng lãnh thổ nhỏ vào Việt Nam. Từ đó nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị về chiến lược phát triển khu vực FDI trong giai đoạn mới.