CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
121 Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam – Thực trạng và những vấn đề đặt ra / Lê Quốc Hội, Trương Như Hiếu, Vũ Mạnh Linh // Kinh tế & phát triển .- 2019 .- Số 263 tháng 5 .- Tr. 13-24 .- 332.63
Bài viết phân tích tình hình hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) dựa trên số liệu điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê. Nghiên cứu chỉ ra rằng khu vực doanh nghiệp FDI tăng nhanh về số lượng và đóng vai trò quan trọng trong tạo việc làm. Tuy nhiên vai trò này có xu hướng giảm do sự chuyển dịch sang mô hình sản xuất sử dụng ít lao động của các doanh nghiệp FDI. Bên cạnh các thành tựu, hoạt động của khu vực doanh nghiệp FDI còn tồn tại một số hạn chế như tỉ lệ doanh nghiệp báo cáo lãi còn thấp, các chỉ tiêu tài chính không có nhiều cải thiện qua các năm, trình độ công nghệ thấp, có dấu hiệu bất thường trong các dự án có vốn từ các quốc đảo, vùng lãnh thổ nhỏ vào Việt Nam. Từ đó nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị về chiến lược phát triển khu vực FDI trong giai đoạn mới.
122 Thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần phát triển kinh tế xã hội / Trần văn Hùng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 537 .- Tr. 34-36 .- 332.63
Bài viết nêu lên thực trạng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay tính đến hết năm 2017.
123 Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các ngân hàng thương mại : thực tiễn và khuyến nghị chính sách cho Việt Nam / // Ngân hàng .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 11-15 .- 332.12
Những vấn đề cơ bản về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các ngân hàng thương mại; Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các ngân hàng thương mại VN và chính sách quản lý; Khuyến nghị cải thiện hiệu quả hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
124 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam năm 2018 và triển vọng / Phạm Thị Thanh Bình // Ngân hàng .- 2019 .- Số 4 .- Tr. 2-7 .- 332.63
Vài nét về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) năm 2018; Một số hạn chế trong thu hút FDI và đánh giá triển vọng đầu tư nước ngoài.
125 Mối quan hệ giữa tính minh bạch và thu hút FDI: bằng chứng thực nghiệm từ các nước Đông Nam á / Vương Đức Hoàng Quân; Bùi Hoàng Ngọc // Nghiên cứu kinh tế .- 2018 .- Số 476 tháng 1 .- Tr. 34-43 .- 332.1
Sử dụng dữ liệu dạng bảng động từ năm 2005-2015 của 11 nước Đông Nam á nhằm kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa tính minh bạch và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Phương pháp kiểm định đồng liên kết của Pedroni và Kao, kiểm định nhân quả do Engel và Granger đề xuất và ước lượng bằng phương pháp bình phương tối thiểu hiệu chỉnh (FMOLS) đã được áp dụng đối với bộ dữ liệu thu thập. Kết quả thực nghiệm cho thấy, tính minh bạch có tác động tích cực một chiều đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các nước Đông Nam á. Điều này đem lại nhiều gợi ý chính sách về quản lý nhà nước.
127 Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu nhân tố hấp dẫn dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) / Phan Thúy Thảo // .- 2018 .- Số 525 tháng 9 .- Tr. 29-31 .- 332.63
Tổng hợp cơ sở lý thuyết về FDI từ đó xây dựng mô hình nhân tố hấp dẫn của một quốc gia đối với dòng vốn FDI. Sau đó, nghiên cứu dựa vào cơ sở lý thuyết để xây dựng mô hình với các biến độc là các nhân tố hấp dẫn của quốc gia có dòng FDI đến và biến phụ thuộc là dòng FDI đăng ký vào.
128 Sự phát triển của lý thuyết đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp và những vấn đề mới đặt ra / Trần Hoài Nam, Trần Khánh Hưng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 524 tháng 09 .- Tr. 11-13 .- 332.63
Khái quát sự phát triển của lý thuyết đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp và chỉ ra những vấn đề mới đặt ra với hệ thống lý thuyết về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp.
129 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế vùng Nam Trung Bộ giai đoạn 2001-2016 / Hoàng Hồng Hiệp, Châu Ngọc Hòe, Hoàng Thị Thu Hương, Vũ Thái Hạnh // Nghiên cứu kinh tế .- 2018 .- Số 481 tháng 06 .- Tr. 56-63 .- 332.63
Sử dụng phương pháp kinh tế lượng FGLS, nghiên cứu ước lượng tác động của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế vùng Nam Trung Bộ giai đoạn 2001-2016. Kết quả ước lượng cho thấy, sau khi kiểm soát các nhân tố cơ banrcuar mô hình tăng trưởng, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động khá hạn chế đến tăng trưởng kinh tế vùng Nam Trung Bộ....
130 Đầu tư trực tiếp của Việt nam ra nước ngoài và một số vấn đề đặt ra / ThS. Đặng Phương Linh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 679 tháng 04 .- Tr.18-20 .- 332.63
Trình bày hoạt động đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong những năm qua và đề xuất một số giải pháp.





