CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

  • Duyệt theo:
121 Mối quan hệ giữa tính minh bạch và thu hút FDI: bằng chứng thực nghiệm từ các nước Đông Nam á / Vương Đức Hoàng Quân; Bùi Hoàng Ngọc // Nghiên cứu kinh tế .- 2018 .- Số 476 tháng 1 .- Tr. 34-43 .- 332.1

Sử dụng dữ liệu dạng bảng động từ năm 2005-2015 của 11 nước Đông Nam á nhằm kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa tính minh bạch và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Phương pháp kiểm định đồng liên kết của Pedroni và Kao, kiểm định nhân quả do Engel và Granger đề xuất và ước lượng bằng phương pháp bình phương tối thiểu hiệu chỉnh (FMOLS) đã được áp dụng đối với bộ dữ liệu thu thập. Kết quả thực nghiệm cho thấy, tính minh bạch có tác động tích cực một chiều đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các nước Đông Nam á. Điều này đem lại nhiều gợi ý chính sách về quản lý nhà nước.

123 Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu nhân tố hấp dẫn dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) / Phan Thúy Thảo // .- 2018 .- Số 525 tháng 9 .- Tr. 29-31 .- 332.63

Tổng hợp cơ sở lý thuyết về FDI từ đó xây dựng mô hình nhân tố hấp dẫn của một quốc gia đối với dòng vốn FDI. Sau đó, nghiên cứu dựa vào cơ sở lý thuyết để xây dựng mô hình với các biến độc là các nhân tố hấp dẫn của quốc gia có dòng FDI đến và biến phụ thuộc là dòng FDI đăng ký vào.

124 Sự phát triển của lý thuyết đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp và những vấn đề mới đặt ra / Trần Hoài Nam, Trần Khánh Hưng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2018 .- Số 524 tháng 09 .- Tr. 11-13 .- 332.63

Khái quát sự phát triển của lý thuyết đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp và chỉ ra những vấn đề mới đặt ra với hệ thống lý thuyết về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp.

125 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế vùng Nam Trung Bộ giai đoạn 2001-2016 / Hoàng Hồng Hiệp, Châu Ngọc Hòe, Hoàng Thị Thu Hương, Vũ Thái Hạnh // Nghiên cứu kinh tế .- 2018 .- Số 481 tháng 06 .- Tr. 56-63 .- 332.63

Sử dụng phương pháp kinh tế lượng FGLS, nghiên cứu ước lượng tác động của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế vùng Nam Trung Bộ giai đoạn 2001-2016. Kết quả ước lượng cho thấy, sau khi kiểm soát các nhân tố cơ banrcuar mô hình tăng trưởng, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động khá hạn chế đến tăng trưởng kinh tế vùng Nam Trung Bộ....

126 Đầu tư trực tiếp của Việt nam ra nước ngoài và một số vấn đề đặt ra / ThS. Đặng Phương Linh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2018 .- Số 679 tháng 04 .- Tr.18-20 .- 332.63

Trình bày hoạt động đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong những năm qua và đề xuất một số giải pháp.

127 Thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam: Kết quả đạt được và những vấn đề đặt ra / PGS. TS. Trần Nguyễn Tuyên // Nghiên cứu Quốc tế .- 2018 .- Số 1 (112) .- Tr. 26-41 .- 327

Các nhân tố trong nước và quốc tế tác động đến thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong bối cảnh hội nhập quốc tế ở Việt Nam qua hơn 30 năm đổi mới. Những thành tựu và hạn chế. Định hướng và giải pháp.

128 Mối quan hệ giữa minh bạch và thu hút FDI : bằng chứng thực nghiệm từ các nước Đông Nam Á / Vương Đức Hoàng Quân, Bùi Hoàng Ngọc // Nghiên cứu kinh tế .- 2018 .- Số 476 tháng 1 .- Tr. 34-43 .- 332.63

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu dạng bảng động từ năm 2005-2015 của 11 nước Đông Nam Á nhằm kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa tính minh bạch và thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Phương pháp kiểm định đồng liên kết của Pedroni và Kao, kiểm định nhân quả do Engle và Granger đề xuất và ước lượng bằng phương pháp bình phương tối thiếu hiệu chỉnh (FMOLS) đã được áp dụng đối với bộ dữ liệu thu thập. Két quả thực nghiệm cho thấy tính minh bạch có tác động tích cực một chiều đến việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các nước Đông Nam Á.

129 Cấu trúc, quản lý và lãnh đạo đối với quản trị liên kết vùng trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung / Nguyễn Hiệp // Nghiên cứu kinh tế .- 2018 .- Số 476 tháng 1 .- Tr. 63-71 .- 332.63

Trình bày cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu; Kết quả nghiên cứu đặc trưng quản trị liên kết vùng trong thu hút FDI của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; Kết luận và hàm ý chính sách.

130 Đầu tư trực tiếp nước ngoài và chất lượng thể chế : bằng chứng thực nghiệm từ các nước châu Á / Huỳnh Công Minh, Nguyễn Tấn Lợi // Phát triển kinh tế .- 2018 .- Số 28 tháng 11 .- Tr. 54-72 .- 332.63

Nghiên cứu phân tích mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài với chất lượng thể chế tại 19 nước châu Á trong giai đoạn 2002–2015 thông qua mô hình hệ phương trình đồng thời. Bằng phương pháp ước lượng 3SLS và SGMM, nghiên cứu đã chứng minh chất lượng thể chế là một tín hiệu tích cực trong thu hút FDI và ngược lại, FDI là một kênh quan trọng thúc đẩy chất lượng thể chế. Nghiên cứu tìm thấy các yếu tố then chốt ảnh hưởng đến chất lượng thể chế bao gồm: Dân chủ hóa, độ mở thương mại, giáo dục, và thu nhập quốc dân bình quân đầu người; đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra các nhân tố quan trọng để thu hút FDI bao gồm: Đầu tư trong nước, quy mô thị trường, nguồn lao động, chất lượng lao động, độ mở thương mại, và nguồn tài nguyên thiên nhiên.