CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
141 Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam / Phùng Anh Vũ // Nghiên cứu Ấn Độ và Châu Á .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 49-56 .- 330
Phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp của Việt Nam ra nước ngoài, qua đó chỉ ra các cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt cũng như đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam tăng cường hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
142 Đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nga tại Việt Nam / Phạm Phú Minh, Hoàng Văn Cương, Văn Thiên Hào // Nghiên cứu Châu Phi & Trung Đông .- 2017 .- Số 02 (138) .- Tr. 41 – 47 .- 658.15
Phân tích, đánh giá thực trạng thu hút FDI của Nga vào Việt Nam, đề xuất các giải pháp liên quan tới chính sách nhằm thu hút có hiệu quả vốn FDI của Nga vào Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2020.
143 Kiểm soát dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam / Bùi Thị Thu Ngân // Kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương .- 2017 .- Số 490 tháng 3 .- Tr. 11-13 .- 332.63
Phân tích thực trạng soát dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, đưa ra những hạn chế trong việc kiểm soát vốn của chính phủ liên quan đến cơ chế, chính sách, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm kiểm soát dòng vốn này hiệu quả hơn.
144 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh: thành công và điểm nhấn / Nguyễn Thị Thùy Vinh, Nguyễn Thị Hồng // Nghiên cứu kinh tế .- 2017 .- Số 1(464) tháng 1 .- Tr. 77-84 .- 332.673091724
Phân tích thực trạng, thành tựu và hạn chế trong việc thu hút cũng như sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra một số gợi ý chính sách góp phần đẩy mạnh việc thu hút và quản lý hiệu quả nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh.
145 Kinh tế Việt Nam sau 30 năm hội nhập: thành tự và những cơ hội bị bỏ lỡ / Nguyễn Chiến Thắng // Nghiên cứu Kinh tế .- 2016 .- Số 12 (463) tháng 11 .- Tr. 3-12 .- 332.63
Đánh giá khái quát những thành tựu đật được qua 30 năm hội nhập; đồng thời chỉ ra các cơ hội phát triển đã bị bỏ lỡ, nêu ra những yêu cầu đặt ra đối với cách thể chế trong bối cảnh hội nhập mới với những FTA ngày càng khắt khe hơn.