CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

  • Duyệt theo:
91 Nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài của thành phố Hà Nội trong thời gian tới / Nguyễn Nguyên Dũng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Tr. 16-18 .- 332.63

Thành phố Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của cả nước, có nhiều điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Nhận thức rõ lợi thế đó, trong những năm qua thành phố đã có nhiều chủ trương, giải pháp nhằm thu hút, sử dụng hiệu quả vốn FDI, tuy nhiên hoạt động này vẫn còn những hạn chế, bất cập. Trên cơ sở khái quát những bất cập trong hoạt động thu hút, sử dụng vốn FDI của Hà Nội thời gian qua, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả.

92 Tác động của chất lượng thể chế đến FDI của Hàn Quốc vào khu vực ASEAN / Trần Nhuận Kiên, Nguyễn Thị Thanh Huyền // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 65-88 .- 332.63

Nghiên cứu này nhằm phân tích tác động của yếu tố chất lượng thể chế và các yếu tố kinh tế đến FDI của Hàn Quốc vào 9 nước thành viên khối ASEAN trong giai đoạn 2002-2017. Dựa trên mô hình trọng lực, phân tích thực nghiệm đã chỉ ra các chỉ số thành phần của chất lượng thể chế, bao gồm tuân thủ luật pháp, hiệu quả chính phủ, chất lượng lập pháp và kiểm soát tham nhũng có tác động tích cực đến FDI của Hàn Quốc vào khu vực này. Sử dụng kỹ thuật phân tích thành phần chính, kết quả nghiên cứu khẳng định FDI của Hàn Quốc bị thu hút bởi yếu tố chất lượng thể chế của ASEAN. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy bằng chứng tác động tích cực của quy mô thị trường, tỷ lệ lạm phát của các nước ASEAN và lợi ích của Hiệp định về Đầu tư, bên cạnh tác động tiêu cực của chất lượng cơ sở hạ tầng của ASEAN đến FDI của Hàn Quốc. Các bằng chứng thực nghiệm này là cơ sở đề xuất các giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đứng trên góc độ các quốc gia đang phát triển.

93 Giải pháp thu hút và sử dụng vốn FDI với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào / Somsack Sengsackda // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 542 .- Tr. 75-77 .- 658

Chăm Pa Sắc đã biết tận dụng các lợi thế so sánh của tỉnh để thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Nguồn vốn này đã góp phần không nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được, công tác thu hút, cũng như sử dụng vốn FDI của Chăm Pa Sắc vẫn đang bộc lộ những hạn chế cần phải nhìn nhận và giải quyết triệt để nhằm đạt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đề ra.

94 Thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong giai đoạn hậu đại dịch COVID-19 / Đặng Hoài Linh // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2020 .- Số 14 .- Tr. 24-29 .- 332.1

Tập trung cơ sở đánh giá kết quả thu hút vốn FDI; Thực trạng thu hút nguồn vốn FDI giai đoạn 2010-2019; Cơ hội và thách thức trong việc thu hút vốn FDI giai đoạn hậu COVID-19 tại Việt Nam; Một số kiến nghị.

95 Nâng cao vai trò của Nhà nước Việt Nam đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài / Lê Thanh Hà // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2020 .- Số 199 .- Tr. 5-8 .- 332.63

Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang lan tỏa mạnh mẽ đến tất cả các nước, trong đó đầu tư trực tiếp nước ngoài đã và đang chứng tỏ là một kênh hội nhập hiệu quả nhất. Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam hiện đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tích cực và chủ động trong thu hút FDI. Cùng với đó, nội lực của nền kinh tế ngày càng được tăng cường, tiềm lực tài chính và năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam cũng được gia tăng, thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Nhà nước Việt Nam cũng đã có những cơ chế pháp lý, một số định hướng và hỗ trợ cho hoạt động này, nhưng thực tế cho thấy, công tác quản lý của các cơ quan Nhà nước chưa theo kịp với tình hình thực tiễn, nhiều dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn mà nguyên nhân đến cả từ bản thân doanh nghiệp và Nhà nước. Bài viết dưới đây sẽ đưa ra một số hàm ý nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước Việt Nam đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

96 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới việc phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào / Somsack Sengackda // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 543 .- Tr. 39-41 .- 332.63

Chính quyền tỉnh Chăm Pa Sắc đã thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, khai thác có hiệu quả quan hệ kinh tế đối ngoại, trong đó có việc thu hút đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Với nhận thức về tầm quan trọng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh tỉnh Chăm Pa Sắc rất cần nhiều vốn đầu tư và phát huy được hiệu quả sử dụng vốn đó nhằm đạt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đề ra.

97 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế tỉnh Bắc Ninh / // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 276 .- Tr. 79-92 .- 332.63

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế của Tỉnh Bắc Ninh. Bài viết được nghiên cứu với mục đích phân tích mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế của Tỉnh. Nhóm tác giả đã sử dụng mô hình tự hồi quy vector VAR để phân tích tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn 2009-2019. Kết quả cho thấy tác động tương đối nhanh chóng và toàn diện của FDI đến tăng trưởng kinh tế của Tỉnh. Qua những phân tích đó, bài viết đã đưa ra gợi ý một số khuyến nghị cho địa phương để tiếp tục thu hút và sử dụng có hiệu quả FDI nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Tỉnh trong thời gian tới.

98 Tác động lan tỏa của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài đến hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp công nghiệp chế biến Việt Nam / Nguyễn Thị Cành, Lê Quang Minh, Cai Phúc Thiên Khoa // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 5-25 .- 332.63

Nghiên cứu này tìm hiểu mức độ lan tỏa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp công nghiệp chế biến Việt Nam thông qua phân tích hai giai đoạn. Trong giai đoạn đầu tiên, nhóm tác giả ước tính hiệu quả kỹ thuật của tất cả các doanh nghiệp bằng cách sử dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas và hàm Translog. Trong giai đoạn hai, nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy bình phương bé nhất OLS để xem xét mối quan hệ lan tỏa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với hiệu quả kỹ thuật của các doanh nghiệp trong nước. Sử dụng một bộ dữ liệu lớn gồm 30.739 doanh nghiệp với 178.978 quan sát trong giai đoạn 2010–2016, nhóm tác giả tìm thấy bằng chứng về mối liên kết tích cực giữa hệ số liên kết xuôi của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với hiệu quả của các doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các doanh nghiệp tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung hoạt động kém hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp ở các tỉnh miền Nam của Việt Nam.

99 Tác động của FDI lên môi trường trong điều kiện tồn tại Đường cong Môi trường Kuznets (EKC) / Võ Thị Thúy Kiều, Lê Thông Tiến // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2019 .- Số 8 .- Tr. 26-44 .- 332.63

Bằng phương pháp ước lượng Difference-GMM (hay D-GMM) trên mô hình dạng bảng động, bài nghiên cứu kiểm tra tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lên môi trường trong điều kiện tồn tại Đường cong Môi trường Kuznets (EKC), có sự kiểm soát các yếu tố như độ mở kinh tế, tỷ trọng sản xuất công nghiệp, đô thị hóa và thể chế. Bộ dữ liệu của 50 quốc gia mới nổi và đang phát triển, từ 2011 - 2017, được sử dụng. Bằng chứng được tìm thấy ủng hộ nhiều hơn giả thuyết nơi ẩn giấu ô nhiễm (Pollution Haven), FDI có tác động làm cho suy thoái môi trường trầm trọng hơn, và chưa có bằng chứng thống kê về tác động cải thiện chất lượng môi trường của FDI, được gọi là Hiệu ứng lan tỏa (Halo Effect). Ảnh hưởng của GDP lên ô nhiễm môi trường diễn ra có sự chuyển đổi, hiệu ứng hình chữ U ngược được tìm thấy, ghi nhận sự tồn tại của EKC.

100 Dịch chuyển dòng vốn đầu tư nước ngoài và gợi ý chính sách cho Việt Nam / Trần Trọng Triết // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2020 .- Số 7(544) .- Tr. 30-33,48 .- 332.3

Tập trung làm rõ sự vận động của dòng vốn FDI trên thế giới, từ đó đề xuất một số giải pháp cho Việt Nam trong việc thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn nay.