CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

  • Duyệt theo:
81 Phát triển công nghiệp hỗ trợ của Vỉệt Nam để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài sau đại dịch Covid-19 / Đào Thị Thu Hiền // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 572 .- Tr. 10-12 .- 332.63

Bài bài nghiên cứu này nhằm cung cấp một bức tranh tổng thể cho lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ (CNHT) của Việt Nam hiện nay trong bối cảnh trước và sau khi đại dịch Covid-19 xuất hiện dẫn đến nhiều biến động cho nền kinh tế Việt Nam cũng như việc đón nhận dòng đầu tư FDI hiện nay. Một số khó khăn và giải pháp đã được thảo luận không những đem lại sự phát triển bền vững cho lĩnh vực CNHT như một lợi thế cạnh tranh mà còn xây dựng lĩnh vực này là một trong những yếu tố quan trọng khi quyết định đầu tư FDI tại Việt Nam.

82 Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam / Hồ Đình Bảo, Lê Thanh Hà, Lê Quốc Hội // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 279 .- Tr. 2-11 .- 332.63

Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 1990-2019. Kết quả ước lượng thực nghiệm từ các mô hình VAR và ARDL – ECM cho thấy những bằng chứng thống kê về tác động tích cực của FDI đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam cả trong ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế tuân theo một mối quan hệ phi tuyến. FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng ngay ở thời kỳ hiện tại nhưng có xu hướng tiêu cực ở thời kỳ kế tiếp trước khi phục hồi lại trạng thái tích cực. Xu hướng phi tuyến này cũng đúng cho sự ảnh hưởng của FDI đối với xuất khẩu của Việt Nam. Bên cạnh đó, kết quả thực nghiệm từ các mô hình định lượng cũng cho thấy sự ảnh hưởng của dòng vốn FDI đối với lãi suất, lạm phát và tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế Việt Nam.

83 Thu hút FDI từ châu Âu - Kỳ vọng và thách thức hiệp định EVIPA / Lê Thanh Hà, Phạm Tuấn Thành // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2020 .- Số 200 .- Tr. 16-19 .- 332.1

Trình bày một số nội dung cơ bản của EVIPA, từ đó giúp nhận định những kỳ vọng và thách thức trong thu hút FDI từ châu Âu của Việt Nam.

84 Nâng cao vai trò của Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài / Lê Thanh Hà // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 199 .- Tr. 5-8 .- 332.63

Trình bày sự cần thiết phải có vai trò của Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong quá trình hội nhập; vai trò của Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; một số hàm ý nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước Việt Nam đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong bối cảnh hiện nay.

85 Định hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với mục tiêu tăng trưởng bền vững tại Việt Nam / Phan Tiến Nam, Dương Đức Thắng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 199 .- Tr. 25-28 .- 332.1

Trình bày cơ hội thu hút FDI vào Việt Nam, thách thức đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với mục tiêu tăng trưởng bền vững tại Việt Nam, một số khuyến nghị trong định hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với mục tiêu tăng trưởng bền vững tại Việt Nam.

86 Tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2009-2020 / Nguyễn Đình Dũng // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2020 .- Số 22 (559) .- Tr. 16-20 .- 332.12

Bài viết nhìn lại hoạt động OFDI của các ngân hàng Việt Nam thời gian qua và đánh giá hiệu quả các NHTM VN có hoạt động ngày qua chỉ tiêu TFP, từ đó đưa ra một số lưu ý đối với hoạt động OFDI của các NHTM Việt Nam.

87 Nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài của thành phố Hà Nội trong thời gian tới / Nguyễn Nguyên Dũng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Tr. 16-18 .- 332.63

Thành phố Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của cả nước, có nhiều điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Nhận thức rõ lợi thế đó, trong những năm qua thành phố đã có nhiều chủ trương, giải pháp nhằm thu hút, sử dụng hiệu quả vốn FDI, tuy nhiên hoạt động này vẫn còn những hạn chế, bất cập. Trên cơ sở khái quát những bất cập trong hoạt động thu hút, sử dụng vốn FDI của Hà Nội thời gian qua, tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả.

88 Tác động của chất lượng thể chế đến FDI của Hàn Quốc vào khu vực ASEAN / Trần Nhuận Kiên, Nguyễn Thị Thanh Huyền // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2019 .- Số 10 .- Tr. 65-88 .- 332.63

Nghiên cứu này nhằm phân tích tác động của yếu tố chất lượng thể chế và các yếu tố kinh tế đến FDI của Hàn Quốc vào 9 nước thành viên khối ASEAN trong giai đoạn 2002-2017. Dựa trên mô hình trọng lực, phân tích thực nghiệm đã chỉ ra các chỉ số thành phần của chất lượng thể chế, bao gồm tuân thủ luật pháp, hiệu quả chính phủ, chất lượng lập pháp và kiểm soát tham nhũng có tác động tích cực đến FDI của Hàn Quốc vào khu vực này. Sử dụng kỹ thuật phân tích thành phần chính, kết quả nghiên cứu khẳng định FDI của Hàn Quốc bị thu hút bởi yếu tố chất lượng thể chế của ASEAN. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy bằng chứng tác động tích cực của quy mô thị trường, tỷ lệ lạm phát của các nước ASEAN và lợi ích của Hiệp định về Đầu tư, bên cạnh tác động tiêu cực của chất lượng cơ sở hạ tầng của ASEAN đến FDI của Hàn Quốc. Các bằng chứng thực nghiệm này là cơ sở đề xuất các giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đứng trên góc độ các quốc gia đang phát triển.

89 Giải pháp thu hút và sử dụng vốn FDI với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào / Somsack Sengsackda // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2019 .- Số 542 .- Tr. 75-77 .- 658

Chăm Pa Sắc đã biết tận dụng các lợi thế so sánh của tỉnh để thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Nguồn vốn này đã góp phần không nhỏ trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Chăm Pa Sắc. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được, công tác thu hút, cũng như sử dụng vốn FDI của Chăm Pa Sắc vẫn đang bộc lộ những hạn chế cần phải nhìn nhận và giải quyết triệt để nhằm đạt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đề ra.

90 Thu hút vốn FDI vào Việt Nam trong giai đoạn hậu đại dịch COVID-19 / Đặng Hoài Linh // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2020 .- Số 14 .- Tr. 24-29 .- 332.1

Tập trung cơ sở đánh giá kết quả thu hút vốn FDI; Thực trạng thu hút nguồn vốn FDI giai đoạn 2010-2019; Cơ hội và thách thức trong việc thu hút vốn FDI giai đoạn hậu COVID-19 tại Việt Nam; Một số kiến nghị.