CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
81 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tiền lương trong các doanh nghiệp Việt Nam / Hồ Đình Bảo, Nguyễn Phúc Hải, Đỗ Quỳnh Anh // Nghiên cứu kinh tế .- 2020 .- Số 8 .- Tr. 23 - 32 .- 658
Nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tiền lương tại các doanh nghiệp trong nước, sử dụng dữ liệu điều tra doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2018. Kết quả ước lượng cho thấy, đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động làm tăng tiền lương thông qua liên kết ngược và làm giảm tiền lương thông qua liên kết xuôi. Phân tích chính sách lương và lao động của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài cho thấy, khối doanh nghiệp này có xu hướng trả mức lương cao hơn cho người lao động, tuy nhiên lại ưu tiên sử dụng lao động trẻ tuổi và thời gian gắn bó tương đối ngắn. Điều này gợi ý rằng, vấn đề bền vững của việc làm cần được chú trọng nhiều hơn trong chính sách điều tiết khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam.
82 Cơ hội vàng để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam / Vũ Thị Vinh, Hoàng Phương Anh // .- 2020 .- Số 206 .- Tr. 51-54 .- 332.63
Đánh giá tác động của đại dịch Covid-19 chi ra những cơ hội cho thu hút vốn FDI và gợi ý một số giải pháp nhằm biến cơ hội thanh hiện thực để thực hiện mục tiêu tăng trưởng phát triển.
83 Giải pháp Việt Nam thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thời gian vừa qua chống dịch Covid-19, vừa phục hồi phát triển kinh tế - xã hội / Ngô Thế Chi, Ngô Thị Minh // .- 2020 .- Số 204 .- Tr. 13-18 .- 332.63
Trình bày khái quát vai trì của FDI; thu hút FDI trong thời gian bùng dịch và một số giải pháp thu hút FDI trong thời gian vừa qua chống dịch Covid-19, vừa phục hồi phát triển kinh tế - xã hội.
84 Ứng dụng mô hình ARDL nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. / Đỗ Thị Vân Trang, Đinh Hồng Linh, Lê Thùy Linh // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 143 .- Tr. 11-18 .- 332.63
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng một vai trò không nhỏ trong phát triển kinh tế Việt Nam. Với mục đích nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tác động tới thu hút FDI vào Việt Nam kể từ khi mở cửa nền kinh tế cho đến nay, nghiên cứu sử dụng mô hình ARDL để xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố này trong cả ngắn hạn và dài hạn. Kết quả ước lượng cho thấy trong dài hạn, GDP, độ mở thương mại của nền kinh tế, lãi suất và tỷ lệ thất nghiệp có tác động tích cực tới nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong ngắn hạn, nguồn vốn này chịu tác động tích cực của chính nó ngay thời kỳ trước. Lãi suất và tỷ lệ thất nghiệp là những yếu tố có tác động tiêu cực, trong khi GDP và độ mở thương mại của nền kinh tế không có ảnh hưởng đến đến thu hút FDI. Kết quả thực nghiệm này có thể gợi ý một số khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý trong việc điều hành chính sách vĩ mô nhằm thu hút thêm vốn FDI trong thời gian tới.
85 Phát triển công nghiệp hỗ trợ của Vỉệt Nam để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài sau đại dịch Covid-19 / Đào Thị Thu Hiền // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 572 .- Tr. 10-12 .- 332.63
Bài bài nghiên cứu này nhằm cung cấp một bức tranh tổng thể cho lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ (CNHT) của Việt Nam hiện nay trong bối cảnh trước và sau khi đại dịch Covid-19 xuất hiện dẫn đến nhiều biến động cho nền kinh tế Việt Nam cũng như việc đón nhận dòng đầu tư FDI hiện nay. Một số khó khăn và giải pháp đã được thảo luận không những đem lại sự phát triển bền vững cho lĩnh vực CNHT như một lợi thế cạnh tranh mà còn xây dựng lĩnh vực này là một trong những yếu tố quan trọng khi quyết định đầu tư FDI tại Việt Nam.
86 Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam / Hồ Đình Bảo, Lê Thanh Hà, Lê Quốc Hội // Kinh tế & phát triển .- 2020 .- Số 279 .- Tr. 2-11 .- 332.63
Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 1990-2019. Kết quả ước lượng thực nghiệm từ các mô hình VAR và ARDL – ECM cho thấy những bằng chứng thống kê về tác động tích cực của FDI đến tăng trưởng kinh tế của Việt Nam cả trong ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, tác động của FDI đến tăng trưởng kinh tế tuân theo một mối quan hệ phi tuyến. FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng ngay ở thời kỳ hiện tại nhưng có xu hướng tiêu cực ở thời kỳ kế tiếp trước khi phục hồi lại trạng thái tích cực. Xu hướng phi tuyến này cũng đúng cho sự ảnh hưởng của FDI đối với xuất khẩu của Việt Nam. Bên cạnh đó, kết quả thực nghiệm từ các mô hình định lượng cũng cho thấy sự ảnh hưởng của dòng vốn FDI đối với lãi suất, lạm phát và tỷ giá hối đoái trong nền kinh tế Việt Nam.
87 Thu hút FDI từ châu Âu - Kỳ vọng và thách thức hiệp định EVIPA / Lê Thanh Hà, Phạm Tuấn Thành // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2020 .- Số 200 .- Tr. 16-19 .- 332.1
Trình bày một số nội dung cơ bản của EVIPA, từ đó giúp nhận định những kỳ vọng và thách thức trong thu hút FDI từ châu Âu của Việt Nam.
88 Nâng cao vai trò của Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài / Lê Thanh Hà // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 199 .- Tr. 5-8 .- 332.63
Trình bày sự cần thiết phải có vai trò của Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong quá trình hội nhập; vai trò của Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài; một số hàm ý nhằm nâng cao vai trò của Nhà nước Việt Nam đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong bối cảnh hiện nay.
89 Định hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với mục tiêu tăng trưởng bền vững tại Việt Nam / Phan Tiến Nam, Dương Đức Thắng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2019 .- Số 199 .- Tr. 25-28 .- 332.1
Trình bày cơ hội thu hút FDI vào Việt Nam, thách thức đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với mục tiêu tăng trưởng bền vững tại Việt Nam, một số khuyến nghị trong định hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với mục tiêu tăng trưởng bền vững tại Việt Nam.
90 Tác động đầu tư trực tiếp nước ngoài đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2009-2020 / Nguyễn Đình Dũng // Thị trường tài chính tiền tệ .- 2020 .- Số 22 (559) .- Tr. 16-20 .- 332.12
Bài viết nhìn lại hoạt động OFDI của các ngân hàng Việt Nam thời gian qua và đánh giá hiệu quả các NHTM VN có hoạt động ngày qua chỉ tiêu TFP, từ đó đưa ra một số lưu ý đối với hoạt động OFDI của các NHTM Việt Nam.