CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Đầu tư trực tiếp nước ngoài
71 Sự lan tỏa năng suất từ doanh nghiệp FDI sang doanh nghiệp Việt Nam: bằng chứng qua hoạt động xuất khẩu và khả năng hấp thụ / Phạm Thị Bích Ngọc, Huỳnh Quốc Vũ, Phạm Đình Long // Nghiên cứu kinh tế .- 2021 .- Số 513 .- Tr. 12-21 .- 332.63
Sử dụng mô hình chọn mẫu Heckman cho dữ liệu doanh nghiệp giai đoạn 2011-2015, trên cơ sở xem xét tác động qua các kênh liên kết ngang, liên kết ngược, liên kết xuôi và vai trò khả năng hấp thụ thông qua hoạt động xuất khẩu của DN nội địa. Kết quả cho thấy, khu vực FDI trong cùng ngành tác động gia tăng quyết định xuất khẩu của DN VN nhưng có lan tỏa năng suất tác động âm đến DN có hoạt động xuất khẩu; ngược lại, khu vực FDI khác ngành làm giảm sự tham gia xuất khẩu nhưng có lan tỏa năng suất tác động dương đến DN có hoạt động xuất khẩu. NGoài ra, khả năng hấp thụ của DN địa phương giúp làm tăng độ hấp thụ năng suất khi bán đầu ra cho khu vực FDI theo liên kết ngược nhưng hạn chế lan tỏa năng suất từ các liên kết khác có khả năng do yếu tố cạnh tranh cao.
72 Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam / Lê Thị Thanh Trang // Tài chính - Kỳ 2 .- 2021 .- Số 751 .- Tr. 29-31 .- 332.63
Năm 2020, trong bối cảnh vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) toàn cầu suy giảm tới 40%, nhưng thu hút FDI đăng ký vào Việt Nam vẫn đạt hơn 28,5 tỷ USD. Con số này tuy giảm 25% so với năm 2019, nhưng tổng vốn đăng ký mở rộng đầu tư lại tăng 10,6%. Bên cạnh đó, kết quả tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2020 đạt 2,91%, bất chấp tác động nặng nề của dịch bệnh, biến đổi khí hậu đến các hoạt động kinh tế. Điều này khiến Việt Nam trở thành điểm sáng cho quá trình chuyển dịch chuỗi giá trị ở châu Á. Bài viết phân tích hoạt động thu hút FDI của Việt Nam và đưa ra giải pháp nhằm thu hút FDI chất lượng cao vào Việt Nam trong thời gian tới. Bài viết phân tích hoạt động thu hút FDI của Việt Nam và đưa ra giải pháp nhằm thu hút FDI chất lượng cao vào Việt Nam trong thời gian tới.
73 Nhân diện các hành vi chuyển giá phổ biến trong các doanh nghiệp FDI hiện nay / Tô Văn Tuấn // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2021 .- Số 212 .- Tr. 16-19 .- 658
Tập trung nhận diện các hành vi chuyển giá chủ yếu của các doanh nghiệp FDI nhằm giúp các cơ quan quản lý có giải pháp kiểm tra, kiểm soát đầy đủ hơn, góp phần nâng cao hiệu quả của công tcas chống chuyển giá trong thời gian tới.
74 Khó Khăn trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam / Nguyễn Thị Tình // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2020 .- Số 569 .- Tr.48 - 50. .- 330
Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới thông qua việc tham gia một loạy các tổ chức khu vực và toàn cầu, ngành nông nghiệp cũng đón nhận cả những cơ hội và thách thức. Nhất là khi tình hình dịch bệnh trên thế giới vẫn đang diễn biến hết sức phức tạp thì Việt Nam được coi là điểm đến an toàn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Việc thu hút những nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này sẽ giúp nền nông nghiệp Việt Nam tiếp công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch trong chuỗi giá trị sản phẩm nhằm tạo ra các sản phẩm nông nghiệp có chất lượng và giá trị gia tăng cao; đồng thời sẽ giúp Việt Nam sử dụng và bảo vệ tốt tài nguyên thiên nhiên, toại thêm nhiều việc làm và đưa cách thức quản lý tiên tiến ứng dụng vào nền công nghiệp.
75 Đô thị hóa có thực sự làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam? / Phan Thị Liệu, Bùi Hoàng Ngọc // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 148 .- Tr. 13-22 .- 330
Nghiên cứu này nhằm phân tích tác động của tỉ lệ đô thị hóa, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và lạm phát đến tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam, giai đoạn 1991-2018. Ứng dụng phương pháp tự hồi quy phân phối trễ ARDL (Autoregressive Distributed Lag) do Pesaran và cộng sự (2001) đề xuất, nghiên cứu tìm được bằng chứng là tỷ lệ đô thị hóa chỉ làm giảm tình trạng thất nghiệp trong ngắn hạn, chứ không cải thiện trong dài hạn. Bên cạnh đó, cả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và lạm phát đều làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong dài hạn. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm giúp các cơ quan quản lý Nhà nước hoạch định chính sách và quản lý tốt hơn tình trạng thất nghiệp hiện nay.
76 Tạo đột phá trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thế hệ mới vào Việt Nam giai đoạn 2020-2030 / Trần Xuân Văn, Nguyễn Thị Ngọc Yến, Nguyễn Văn Hưởng // Nghiên cứu kinh tế .- 2020 .- Số 509 .- Tr. 22-31 .- 332.63
Phân tích kết quả, hạn chế, nguyên nhân hạn chế từ thực trạng thu hút loại vốn đầu tư này để phát triển nền kinh tế VN. Từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục những hạn chế đã phân tích xác định những ưu tiên ngắn hạn (2018-2020), trung và dài hạn (2020-2030) trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài, hiện đại hóa công tác xúc tiến đầu tư, đặc biệt, nỗ lực xây dựng :môi trường kinh doanh 4.0" phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp trong kỷ nguyên công nghệ số.
77 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tiền lương trong các doanh nghiệp Việt Nam / Hồ Đình Bảo, Nguyễn Phúc Hải, Đỗ Quỳnh Anh // Nghiên cứu kinh tế .- 2020 .- Số 8 .- Tr. 23 - 32 .- 658
Nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới tiền lương tại các doanh nghiệp trong nước, sử dụng dữ liệu điều tra doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2018. Kết quả ước lượng cho thấy, đầu tư trực tiếp nước ngoài có tác động làm tăng tiền lương thông qua liên kết ngược và làm giảm tiền lương thông qua liên kết xuôi. Phân tích chính sách lương và lao động của doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài cho thấy, khối doanh nghiệp này có xu hướng trả mức lương cao hơn cho người lao động, tuy nhiên lại ưu tiên sử dụng lao động trẻ tuổi và thời gian gắn bó tương đối ngắn. Điều này gợi ý rằng, vấn đề bền vững của việc làm cần được chú trọng nhiều hơn trong chính sách điều tiết khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam.
78 Cơ hội vàng để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam / Vũ Thị Vinh, Hoàng Phương Anh // .- 2020 .- Số 206 .- Tr. 51-54 .- 332.63
Đánh giá tác động của đại dịch Covid-19 chi ra những cơ hội cho thu hút vốn FDI và gợi ý một số giải pháp nhằm biến cơ hội thanh hiện thực để thực hiện mục tiêu tăng trưởng phát triển.
79 Giải pháp Việt Nam thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thời gian vừa qua chống dịch Covid-19, vừa phục hồi phát triển kinh tế - xã hội / Ngô Thế Chi, Ngô Thị Minh // .- 2020 .- Số 204 .- Tr. 13-18 .- 332.63
Trình bày khái quát vai trì của FDI; thu hút FDI trong thời gian bùng dịch và một số giải pháp thu hút FDI trong thời gian vừa qua chống dịch Covid-19, vừa phục hồi phát triển kinh tế - xã hội.
80 Ứng dụng mô hình ARDL nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. / Đỗ Thị Vân Trang, Đinh Hồng Linh, Lê Thùy Linh // Khoa học Thương mại .- 2020 .- Số 143 .- Tr. 11-18 .- 332.63
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng một vai trò không nhỏ trong phát triển kinh tế Việt Nam. Với mục đích nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tác động tới thu hút FDI vào Việt Nam kể từ khi mở cửa nền kinh tế cho đến nay, nghiên cứu sử dụng mô hình ARDL để xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố này trong cả ngắn hạn và dài hạn. Kết quả ước lượng cho thấy trong dài hạn, GDP, độ mở thương mại của nền kinh tế, lãi suất và tỷ lệ thất nghiệp có tác động tích cực tới nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong ngắn hạn, nguồn vốn này chịu tác động tích cực của chính nó ngay thời kỳ trước. Lãi suất và tỷ lệ thất nghiệp là những yếu tố có tác động tiêu cực, trong khi GDP và độ mở thương mại của nền kinh tế không có ảnh hưởng đến đến thu hút FDI. Kết quả thực nghiệm này có thể gợi ý một số khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý trong việc điều hành chính sách vĩ mô nhằm thu hút thêm vốn FDI trong thời gian tới.