CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Lạm phát

  • Duyệt theo:
51 Ảnh hưởng của lạm phát đến độ biến động giá cổ phiếu: Bằng chứng thực nghiệm từ Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh / Võ Quốc Anh, Trương Đông Lộc // .- 2017 .- Số 245 tháng 11 .- Tr. 88-95 .- 332.6409597

Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố lạm phát đến mức độ biến động giá của các cổ phiếu niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Số liệu sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm chuỗi chỉ số VN-Index và chỉ cố giá tiêu dùng (CPI) theo tần suất tháng trong giai đoạn từ 7/2000 đến 01/2017. Kết quả ước lượng bằng mô hình GARCH cho thấy lạm phát có tác động nghịch biến đến mức độ biến động giá của cổ phiếu với một độ trễ thời gian. Tuy nhiên, kết quả ước lượng bằng mô hình EGARCH lại cho thấy lạm phát lại không có tác động đến độ biến động giá của cổ phiếu niêm yết trên HOSE.

52 Lạm phát ASEAN: nghiên cứu nhân tố chung và nhân tố đặc thù / Phạm Thị Tuyết Trinh // Nghiên cứu kinh tế .- 2017 .- Số 466 tháng 3 .- Tr. 75-86 .- 332.1

Bài viết làm sáng tỏ diễn biến tương đồng và khác biệt của lạm phát tại các nền kinh tế Đông Nam Á bằng mô hình nhân tố ẩn động với nhân tố chung và nhân tố đặc thù quốc gia qua sử dụng dữ liệu trừ trung bình tần suất quý trong giai đoạn 1996-2015.

53 Lạm phát và tỷ suất lợi nhuận của cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam / // Ngân hàng .- 2017 .- Số 11 tháng 6 .- Tr. 2-9 .- 332.6322

Phân tích mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ suất lợi nhuận đầu tư cổ phiếu trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam thông qua việc kiểm định hai giả thuyết Fisher và Fama. Kết quả nghiên cứu cho thấy không tồn tại giả thuyết Fisher và giả thuyết Fama chỉ tồn tại một phần tại TTCK VN. Điều này cho thấy khi đầu tư trên TTCK VN, các nhà đầu tư không được bù đắp cho việc gánh chịu lạm phát, nói cách khác, TTCK không phải là một kênh đầu tư chống lại lạm phát.

54 Lạm phát ASEAN: nghiên cứu nhân tố chung và nhân tố đặc thù / TS. Phạm Thị Tuyết Trinh // Nghiên cứu kinh tế .- 2017 .- Số 3(466) tháng 4 .- Tr. 75-86 .- 332.042

Bài viết làm sáng tỏ diễn biến tương đồng và khác biệt của lạm phát tại các nền kinh tế Đông Nam Á (ASEAN) bằng mô hình nhân tố ản động với nhân tố chung và nhân tố đặc thù quốc gia qua sử dụng dữ liệu trừ trung bình tần suất quý trong giai đoạn 1996-2015.

55 Tác động chính sách tài khóa đến tăng trưởng kinh tế, lạm phát và thất nghiệp ở Việt Nam / ThS. Lê Quang Tường // Nghiên cứu kinh tế .- 2017 .- Số 2(465) tháng 2 .- Tr. 24-30 .- 332.409597

Bài viết sử dụng lý thuyết Mô hình tăng trưởng nội sinh của Borro (1990) để xây dựng 3 mô hình thực nghiệm với mục đích đánh giá tác động của chính sách tài khóa đến tăng trưởng kinh tế, lạm phát và thất nghiệp ở VN. Kết quả nghiên cứ cho thấy chính sách tài khóa có tác động làm giảm tăng trưởng kinh tế, gia tăng lạm phát và thất nghiệp.

56 Tác động phi tuyến của giá dầu đến tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp và thâm hụt ngân sách / Nguyễn Thị Ngọc Trang, Đinh Thị Thu Hồng // Phát triển kinh tế .- 2016 .- Số 06 tháng 6 .- Tr. 23-44. .- 330

Xác định ngưỡng giá dầu trong khi phân tích tác động của giá dầu đến các biến số kinh tế vĩ mô VN, bao gồm: Lạm phát, tăng trưởng, thâm hụt ngân sách, và thất nghiệp, trong giai đoạn 2000–2015. Ứng dụng mô hình TVAR, từ đó tìm ra mức ngưỡng giá dầu là 26,7USD/thùng.

57 Điều tiết tỷ giá trung tâm dựa trên mục tiêu ổn định lạm phát: góc nhìn từ phân tích mức chuyển tỷ giá / Nguyễn Thị Thùy Vinh // Nghiên cứu kinh tế .- 2016 .- Số 4(455) tháng 4 .- Tr. 26-31. .- 332.64

Bài viết đánh giá mức độ ảnh hưởng của mỗi đồng tiền trong rổ tiền tệ làm tham chiếu cho tỷ giá trung tâm để cung cấp cơ sở cho công tác điều tiết dự báo xu hướng biến động của tỷ giá trung tâm khi mục tiêu lạm phát được chủ trọng; đồng thời, đưa ra một số gợi ý cho các nhà quản lý tiền tệ và các doanh nghiệp trong quá trình ứng xử với tỷ giá trung tâm.

58 Cung tiền và lạm phát ở Việt Nam: Tiếp cận từ mô hình phương trình cấu trúc / Cao Thị Ý Nhi, Lê Thu Giang // Kinh tế& phát triển .- 2015 .- Số 222 tháng 12 .- Tr. 12-21 .- 332.4

Bài viết này đề cập tới mối quan hệ của cung tiền với lạm phát ở Việt Nam. Trên cơ sở kênh truyền dẫn tiền tệ, mô hình phương trình cấu trúc (SEM) được vận dụng để mô tả chuỗi tác động liên hoàn từ cung tiền tới kênh truyền dẫn và từ kênh truyền dẫn tới lạm phát ở Việt Nam.

59 Truyền dẫn tỉ giá hối đoái ở Việt Nam dưới tác động của môi trường lạm phát / Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Thị Ngọc Trang // Phát triển kinh tế .- 2015 .- Số 10 tháng 10 .- Tr. 51-71 .- 332.12

Phân tích truyền dẫn tỉ giá hối đoái vào chỉ số giá nội địa dưới tác động của môi trường lạm phát bằng cách sử dụng mô hình TVAR với các biến lạm phát, tỉ giá danh nghĩa đa phương, Output Gap (chênh lệch GDP) và lãi suất liên ngân hàng theo dữ liệu tháng trong giai đoạn từ tháng 1/2000 đến tháng 12/2014. Kết quả tìm thấy hệ số truyền dẫn từ tỉ giá vào lạm phát theo mối quan hệ phi tuyến.

60 Giải pháp kiểm soát lạm phát trong dài hạn / Phạm Hữu Hùng // Thị trường Tài chính Tiền tệ .- 2015 .- Số 13 (430) tháng 7 .- Tr. 26-28 .- 332.1

Diễn biến lạm phát trong năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015; Những giải pháp để kiểm soát lạm phát trong năm 2015 và các năm tiếp theo.