CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
chủ đề: Ngôn ngữ học
51 Đề xuất ứng dụng công cụ sơ giản ngữ nghĩa trong lí thuyết siêu ngôn ngữ - tự nhiên ngữ nghĩa (NSM) vào dạy tiếng Việt cho người nước ngoài / Võ Thị Liên Hương // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2021 .- số 6(313) .- Tr. 87-92 .- 400
Phân tích và đề xuất khả năng ứng dụng công cụ sơ giản ngữ nghĩa để giải thích các ý nghĩa từ vựng mang đặc trưng văn hóa và tư duy trong dạy tiếng Việt cho người nước ngoài. Ngữ liệu minh họa cho bài viết là cách giải thích sự đa dạng ý nghĩa diễn đạt của nhóm động từ “mang/ mặc” trong tiếng Việt.
52 Tình hình sử dụng ngôn ngữ ở vùng dân tộc thiểu số Tây Nam Bộ (qua một số địa bàn) / Nguyễn Văn Khang // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2021 .- Số 5a(311) .- Tr. 3-14 .- 400
Nghiên cứu, khảo sát thực trạng việc sử dụng ngôn ngữ ở vùng dân tộc thiểu số Tây Nam Bộ. Tư liệu của bài viết là từ kết quả điền dã ngôn ngữ học xã hội năm 2019 tại một số địa bàn thuộc các tỉnh Bạc Liêu, Vĩnh Long, Cà Mau.
53 Tìm hiểu đoạn trích “đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm từ lí thuyết ẩn dụ ý niệm / Nguyễn Đình Việt // Khoa học Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh .- 2020 .- Số 10 .- Tr. 1892-1900. .- 800.01
Vận dụng lý thuyết ẩn dụ ý niệm của ngôn ngữ học tri nhận để xác lập và tìm hiểu ẩn dụ ý niệm thi ca trong đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm, đồng thời nhấn mạnh mối quan hệ mật thiết giữa kinh nghiệm văn hóa và cá tính sáng tạo của nhà thơ.
54 Bước đầu tìm hiểu ẩn dụ ngữ âm trong tiếng Hán / Phan Thị Hà // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2020 .- Số 8(301) .- Tr. 55-58 .- 400
Giới thiệu và phân tích các hình thức ẩn dụ ngữ âm tiêu biểu và phổ biến nhất trong tiếng Hán để thấy được một đặc trưng quan trọng của tiếng Hán đó là hiện tượng đồng âm. Đây cũng là căn nguyên hình thành ẩn dụ ngữ âm rất phổ biến trong ngôn ngữ này.
55 Phong cách học tri nhận/thi pháp học tri nhận: nơi giao cắt của ngôn ngữ học, nghiên cứu văn chương và khoa học tri nhận / Nguyễn Thế Truyền // Ngôn ngữ .- 2019 .- Số 6 (361) .- Tr. 3 - 21 .- 400
Phản ánh nội dung nghiên cứu bao quát của lĩnh vực này mà tên gọi ‘phong cách học tri nhận’ (cognitive stylistics), hay ‘thi pháp học tri nhận’ (cognitive poetics).
56 Phân tích cấu trúc từ điển thuật ngữ ngôn ngữ học đối chiếu Anh – Việt, Việt – Anh (Tác giả Cao Xuân Hạo, Hoàng Dũng, Nxb KHXH, 2005) / Hoàng Thị Yến, Hà Quang Sáng // Ngôn ngữ .- 2018 .- Số 10 (353) .- Tr. 23 - 36 .- 400
Phân tích cấu trúc vĩ mô và vi mô của từ điển Việt – Anh với 6398 đơn vị (từ trang 270 đến trang 499).
57 Đặc điểm cú pháp chính trong quy tắc Hague-Visby / Hoàng Thị Thu Hà // Ngôn Ngữ & đời sống .- 2018 .- Số 8 (275) .- Tr. 82 - 86 .- 400
Nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ, cụ thể là đặc điểm cú pháp của quy tắc Hague – Visby đóng góp cho việc nghiên cứu một thể loại đặc biệt của ngôn ngữ học – ngôn ngữ pháp luật.
58 Ngữ âm thổ ngữ Phục Lễ (Thủy Nguyên – Hải Phòng) và hệ thống chữ Quốc ngữ hiện nay / ThS. Tạ Thành Tấn, GS.TS. Nguyễn Văn Lợi // Ngôn ngữ & Đời sống .- 2016 .- Số 7 (249) .- Tr. 63 – 69 .- 410
Đề cập đến vấn đề chuẩn chính âm – chuẩn chính tả tiếng Việt và ngữ âm thổ ngữ Phục Lễ - Một hiện thực hóa điển hình của hệ thống chữ Quốc ngữ.
59 Đặc điểm hành vi ngôn ngữ tái hiện trong văn bản hành chính / Vũ Thị Sao Chi, Đỗ Thị Thanh Nga // Ngôn ngữ .- 2016 .- Số 2 .- Tr. 3 – 25 .- 410
Khảo sát hành vi ngôn ngữ tái hiện để tìm hiểu đặc điểm của một trong những hành vi ngôn ngữ phổ biến trong văn bản hành chính, từ đó thấy được một phương diện hành chức của ngôn ngữ hành chính.
60 Đối chiếu sự hiện diện và không hiện diện của giới từ tiếng Hán với giới từ tiếng Việt / Lý Yến Châu // Ngôn ngữ & Đời sống .- 2016 .- Số 2 .- Tr. 77 – 79 .- 410
Khảo sát, phân tích sự hiện diện và không hiện diện của giới từ trong câu tiếng Hán và tiếng Việt theo ba bình diện: Kết học, nghĩa học và dụng học.