CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngôn ngữ học

  • Duyệt theo:
61 Tìm hiểu ngữ nghĩa của nhóm tri giác bằng khứu giác thuộc phạm trù ẩm thực trong tiếng Việt từ góc độ ngôn ngữ học tri nhận / Nguyễn Thị Thùy // Ngôn ngữ .- 2015 .- Số 8 - 9 .- Tr. 150 – 160 .- 495.922

Bài viết tập trung tìm hiểu sự hoạt động ngữ nghĩa của nhóm từ tri giác về ẩm thực qua trải nghiệm của giác quan khứu giác, nhằm mục đích tìm hểu và khám phá đặc trung văn hóa riêng, cũng như những đặc trung nhận thức về khả năng liên tưởng phong phú trong đời sống của người Việt.

62 Hình thức và nội dung nhìn từ tri nhận luận: Một vài ghi nhận / Trịnh Sâm // Ngôn ngữ .- 2015 .- Số 7 (314) .- Tr. 31 – 35 .- 410

Đề cập đến một số cách tạo nghĩa cho hình thức ngôn ngữ dưới góc nhìn từ tri nhận luận như: càng nhiều hình thức càng nhiều nội dung, càng gần thì tầm tác động càng lớn.

63 Một số ý tưởng của Bình Nguyên Lộc về đặc tính của tên gọi / Nguyễn Thế Truyền // Ngôn ngữ .- 2015 .- Số 7 (314) .- Tr. 36 – 45 .- 410

Giới thiệu đôi nét về Bình Nguyên Lộc và các đặc tính của tên gọi (theo ý tưởng của Bình Nguyên Lộc) như: Tên gọi – dấu tích của thời gian; Tên gọi phiên âm: chân tướng của kẻ vay mượn; Cơ cấu ngữ âm – ‘lò luyện kim đan” tên gọi; Khác biệt về sắc thái giữa các tên gọi là do khác biệt về thân phận; Tâm hồn, tính cách chủng tộc, dân tộc lòng vào trong tên gọi; Tên đặt chồng lên tên: dấu tích của hai tộc người kế tiếp nhau; và tên gọi nhầm lẫn – cái sai của ngày hôm qua , cái phổ biến của ngày hôm nay.

64 Phạm trù ngữ nghĩa của gió nhìn từ lí thuyết nguyên mẫu / Nguyễn Thị Hương Giang // Ngôn ngữ .- 2015 .- Số 7 (314) .- Tr. 59 - 70 .- 410

Bài viết này dựa trên trên lí thuyết nguyên mẫu trong ngôn ngữ học tri nhận, tiến hành phân tích phạm trù ngữ nghĩa của gió.

66 Đặc trưng ngữ nghĩa của tiều từ tình thái cuối phát ngôn dùng để hỏi trong giao tiếp của người Thanh Hóa / Nguyễn Duy Diện // Ngôn ngữ và đời sống .- 2014 .- Số 12 (230) .- Tr. 52 – 56 .- 495.922

Trình bày khái niệm về tình thái và tiểu từ tình thái cuối phát ngôn, tiểu từ tình thái cuối phát ngôn trong tiếng Thanh Hóa, ngữ nghĩa của các tiểu từ tình thái cuối phát ngôn dùng để hỏi.

67 Phân lập trường nghĩa lửa trong tiếng Việt / Nguyễn Văn Thao // Ngôn ngữ .- 2014 .- Số 12 .- Tr. 47 - 60 .- 495.922

Phân lập trường nghĩa lửa trong tiếng Việt ra thành các tiều trường, các tiểu trường bậc 2 và các nhóm từ ngữ. từ đó, so sánh và lý giải về tần số xuất hiện khác nhau của chúng.

68 Vai trò của biểu thức tình thái trong chuyển dịch phát ngôn mang hàm ý phủ định từ tiếng Anh sang tiếng Việt / ThS. Trịnh Thị Thơm // Ngôn ngữ .- 2014 .- Số 12 .- Tr. 61 – 70 .- 495.922

Nêu tình thái và vấn đề tương đương trong dịch thuật, vai trò của biểu thức tình thái trong chuyển dịch phát ngôn mang hàm ý phủ định từ tiếng Anh sang tiếng Việt.

69 Tính phổ biến của phương thức lặp trong loại hình học ngôn ngữ dưới góc độ ngôn ngữ học tri nhận / TS. Ngô Thị Huệ // Ngôn ngữ .- 2014 .- Số 8/2014 .- Tr. 35-44 .- 400

Tìm hiểu tính phổ biến của phương thức lặp với vai trò là một phương thức ngữ pháp trong loại hình học ngôn ngữ dưới góc độ ngôn ngữ học tri nhận.

70 Đôi điều thú vị về tính từ chỉ không gian trong tiếng Việt và tiếng Anh / Nguyễn Thị Dự // Ngôn ngữ & đời sống .- 2014 .- Số 9 (227)/2014 .- Tr. 86-88 .- 400

Đề cập một số khác biệt về tư duy ngôn ngữ giữa dân tộc Anh và Việt thể hiện qua cách sử dụng các tính từ chỉ kích thước không gian. Chính sự khác biệt này đã gây không ít khó khăn cho người Việt trong quá trình thụ đắc tiếng Anh với tư cách như một ngoại ngữ.