CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

chủ đề: Ngôn ngữ học

  • Duyệt theo:
61 Một số ý tưởng của Bình Nguyên Lộc về đặc tính của tên gọi / Nguyễn Thế Truyền // Ngôn ngữ .- 2015 .- Số 7 (314) .- Tr. 36 – 45 .- 410

Giới thiệu đôi nét về Bình Nguyên Lộc và các đặc tính của tên gọi (theo ý tưởng của Bình Nguyên Lộc) như: Tên gọi – dấu tích của thời gian; Tên gọi phiên âm: chân tướng của kẻ vay mượn; Cơ cấu ngữ âm – ‘lò luyện kim đan” tên gọi; Khác biệt về sắc thái giữa các tên gọi là do khác biệt về thân phận; Tâm hồn, tính cách chủng tộc, dân tộc lòng vào trong tên gọi; Tên đặt chồng lên tên: dấu tích của hai tộc người kế tiếp nhau; và tên gọi nhầm lẫn – cái sai của ngày hôm qua , cái phổ biến của ngày hôm nay.

62 Phạm trù ngữ nghĩa của gió nhìn từ lí thuyết nguyên mẫu / Nguyễn Thị Hương Giang // Ngôn ngữ .- 2015 .- Số 7 (314) .- Tr. 59 - 70 .- 410

Bài viết này dựa trên trên lí thuyết nguyên mẫu trong ngôn ngữ học tri nhận, tiến hành phân tích phạm trù ngữ nghĩa của gió.

64 Đặc trưng ngữ nghĩa của tiều từ tình thái cuối phát ngôn dùng để hỏi trong giao tiếp của người Thanh Hóa / Nguyễn Duy Diện // Ngôn ngữ và đời sống .- 2014 .- Số 12 (230) .- Tr. 52 – 56 .- 495.922

Trình bày khái niệm về tình thái và tiểu từ tình thái cuối phát ngôn, tiểu từ tình thái cuối phát ngôn trong tiếng Thanh Hóa, ngữ nghĩa của các tiểu từ tình thái cuối phát ngôn dùng để hỏi.

65 Phân lập trường nghĩa lửa trong tiếng Việt / Nguyễn Văn Thao // Ngôn ngữ .- 2014 .- Số 12 .- Tr. 47 - 60 .- 495.922

Phân lập trường nghĩa lửa trong tiếng Việt ra thành các tiều trường, các tiểu trường bậc 2 và các nhóm từ ngữ. từ đó, so sánh và lý giải về tần số xuất hiện khác nhau của chúng.

66 Vai trò của biểu thức tình thái trong chuyển dịch phát ngôn mang hàm ý phủ định từ tiếng Anh sang tiếng Việt / ThS. Trịnh Thị Thơm // Ngôn ngữ .- 2014 .- Số 12 .- Tr. 61 – 70 .- 495.922

Nêu tình thái và vấn đề tương đương trong dịch thuật, vai trò của biểu thức tình thái trong chuyển dịch phát ngôn mang hàm ý phủ định từ tiếng Anh sang tiếng Việt.

67 Tính phổ biến của phương thức lặp trong loại hình học ngôn ngữ dưới góc độ ngôn ngữ học tri nhận / TS. Ngô Thị Huệ // Ngôn ngữ .- 2014 .- Số 8/2014 .- Tr. 35-44 .- 400

Tìm hiểu tính phổ biến của phương thức lặp với vai trò là một phương thức ngữ pháp trong loại hình học ngôn ngữ dưới góc độ ngôn ngữ học tri nhận.

68 Đôi điều thú vị về tính từ chỉ không gian trong tiếng Việt và tiếng Anh / Nguyễn Thị Dự // Ngôn ngữ & đời sống .- 2014 .- Số 9 (227)/2014 .- Tr. 86-88 .- 400

Đề cập một số khác biệt về tư duy ngôn ngữ giữa dân tộc Anh và Việt thể hiện qua cách sử dụng các tính từ chỉ kích thước không gian. Chính sự khác biệt này đã gây không ít khó khăn cho người Việt trong quá trình thụ đắc tiếng Anh với tư cách như một ngoại ngữ.

69 Đặc điểm biểu thức ngữ vi hỏi gián tiếp tỉnh lược yếu tố nghi vấn trong tiếng Hàn và tiếng Việt / Hoàng Thị Yến // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2014 .- Số 6 (106)/2014 .- Tr. 60-68. .- 324

Bằng việc nhận diện những lời hồi đáp cung cấp thông tin và thao tác khôi phục những ô trống đã bị tỉnh lược thành phần nghi vấn của biểu thức trần thuật và cảm thán, bài viết đã phác thảo đặc điểm cơ bản của các biểu thức ngữ vi hỏi gián tiếp tỉnh lược thành phần nghi vấn. Sự tương hợp giữa hai thành phần nghi vấn bị tỉnh lược trong các biểu thức và hồi đáp cung cấp thông tin được phân tích đã góp phần cung cấp thêm cái nhìn cụ thể hơn về hình thái cấu trúc, phạm vi hành chức của các phương tiện ngôn ngữ thực hiện hành động gián tiếp.

70 Nghiên cứu một số đặc tính ngôn ngữ của những thành ngữ diễn đạt sự Giận dữ trong Tiếng Anh và Tiếng Việt / Nguyễn Thị Thu Hiền // Khoa học & công nghệ Trường Đại học Duy Tân .- 2013 .- Số 4 (9)/2013 .- Tr. 58-64. .- 400

Bước đầu khảo sát những đặc điểm cú pháp, ngữ nghĩa của những thành ngữ diễn tả sự Giận dữ trong tiếng Anh và tiếng Việt giúp người học sử dụng chúng một cách hiệu quả trong dịch thuật và trong dạy học tiếng Anh và tiếng Việt như một ngoại ngữ.