CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Dược
411 Sự hài lòng của bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS điều trị tại các phòng khám ngoại trú tại Thành phố Hồ Chí Minh / Hà Nam Khánh Giao, Dương Tiến Dũng // Công thương (Điện tử) .- 2018 .- Số 12 .- Tr. 176-181 .- 610
Nghiên cứu kiểm định mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS điều trị tại các phòng khám ngoại trú tại thành phố Hồ Chí Minh, bằng việc khảo sát 296 bệnh nhân. Phương pháp phân tích Cronbach's Alpha, phân tích EFA cùng với phân tích hồi quy bội được sử dụng với phương tiện SPSS. Kết quả cho thấy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng của bệnh nhân theo tầm quan trọng giảm đần; Năng lực phục vụ, Sự tin cậy, Hiệu quả hoạt động, Sự đồng cảm và phương tiện hữu hình. Nghiên cứu đề ra một số hàm ý quản trị cho các nhà quản lý các phòng khám nhằm nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân.
412 Đánh giá tác dụng của bài thuốc "Bổ não thông mạch HV" trong điều trị thiểu năng tuần hoàn não do thoái hóa cột sống cổ / Nguyễn Thu Trang, Phạm Thúc Hạnh // Y dược học cổ truyền Việt Nam ( Điện tử) .- 2019 .- Số 1 .- .- 610
Thiểu năng tuần hoàn não là một bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến nhất là ở người cao tuổi. Tỷ lệ mắc thiểu năng tuần hoàn não rất cao, theo thống kê khoảng 2/3 người cao tuổi mắc bệnh này, chiếm 9-25% tổng số các tai biến mạch máu não. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, người bị thiểu năng tuần hoàn não ở các nước chiếm từ 0,2% đến 2,5% dân số. Tỷ lệ tử vong của bệnh mạch máu não chiếm 12-14% so với tỷ lệ tử vong chung.
413 Đánh giá tác dụng của nhu châm kết hợp bài thuốc TK1 trong điều trị đau thần kinh hông to / Nguyễn Xuân Huỳnh, Trần Đức Hữu // .- 2019 .- Số đặc biệt .- Tr. 63-68 .- 610
Thần kinh hông to là dây thần kinh dài và lớn nhất cơ thể. Trên đường di chuyển ra ngoài ống sống, dây này phải đi qua khen gian đốt đĩa đêm dây chằng những cấu trúc rất dễ tổn thương nếu có chèn ép hoặc dày dính, gây biểu hiện đau tại cột sống thắt lưng lan tới mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mắt cá ngoài và tận ở các ngón chân. Biểu hiện này có nhiều điểm khá tương đồng với bệnh lý trên kinh Túc Thái dương bàng quang và Túc Thiếu dương Đởm của Y học cổ truyền.
414 Đánh giá tác dụng giảm đau khớp gối bằng điện châm kết hợp vận động trị liệu trong điều trị bệnh nhân thoái hóa khớp gối / Ninh Thái Sơn, Phạm Bá Tuyến, Ninh Thị Bích Hợp // .- 2019 .- Số đặc biệt .- Tr. 52-62 .- 610
Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu đánh giá tác dụng giảm đau khớp gối bằng điện châm kết hợp vận động trị liệu. Nghiên cứu được tiến hành trên 60 bệnh nhân thoái hóa khớp gối, nhóm nghiên cứu gồm 30 bệnh nhân, được điều trị bằng điện châm kết hợp vận động trị liệu.
415 Nghiên cứu kỹ thuật bào chế và đánh giá tác dụng trên thực nghiệm của kem Rojelan trong điều trị bệnh trứng cá / Trần Văn Thanh, Nguyễn Thị Thùa // .- 2019 .- Số đặc biệt .- Tr. 37-43 .- 610
Trứng cá là một bệnh ngoài da tương đối phổ biến. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi. Tuy không gây biến chứng nguy hiểm, những bệnh kéo dài dai dẳng và di chứng của bệnh làm ảnh hưởng nghiêm trọng về mặt thẩm mĩ và tâm lý khiến người bệnh mất tự tin, mặc cảm, ảnh hưởng đến giao tiếp, năng suất làm việc và chất lượng sống của người bệnh. Rojelan là loại kem được bào chế tư các thành phần hoàn toàn từ thiên nhiên bằng phương pháp nhũ hóa. Giúp da chống mụn, tiêu mụn, chống viêm da, tăng quá trình trao đổi chất nhờ đó cơ thể trẻ lâu, làn da mềm mại, tươi trẻ
416 Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị trầm cảm của bài thuốc "Tiêu giao đan chi gia vị" / Nguyễn Mạnh Hải // Y dược học cổ truyền Việt Nam ( Điện tử) .- 2019 .- Số đặc biệt .- Tr. 26-36 .- 610
Trầm cảm ở các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu là rất cao, nhưng không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Cần có một cách tiếp cận người bệnh giúp chẩn đoán rối loạn trầm cảm dựa vào những thông tin về triệu chứng, những xét nghiệm cận lâm sàng, tiền sử gia đình và các nhân về rối loạn cảm xúc, những thông tin từ người thân hoặc những người thầy thuốc khác.
417 Đánh giá tác dụng của cao lỏng HSN trong điều trị bệnh nhân rối loạn chuyển hóa Lipid máu / Trần Thị Hồng Ngãi // .- 2019 .- Số đặc biệt .- Tr. 19-25 .- 610
Nghiên cứu được tác dụng điều chỉnh rối loạn chuyển hóa lipid máu của Cao lỏng HSN trên lâm sàng. Đánh giá được một số tác dụng không mong muốn của Cao lỏng HSN trên lâm sáng. Về tác dụng không mong muốn của cao lỏng HSN trên lâm sàng: Sau 30 ngày sử dụng thuốc, cao lỏng HSN không gây các tác dụng phụ trên lâm sàng cũng như cận lâm sàng như thay đổi chức năng hệ thống tạo máu, chức năng gan, thận ở các bệnh nhân rối loạn chuyển hóa lipid.
418 Mối liên quan giữa nồng độ 25 (OH) vitamin D huyết thanh với mức độ hoạt động của bệnh viêm khớp tự phát ở thiếu niên tại Bệnh viện Nhi Trung ương / Lương Thị Liên, Nguyễn Văn Khiêm, Nguyễn Ngọc Quỳnh Lê // .- 2019 .- Số đặc biệt .- Tr. 13-18 .- 610
Viêm khớp tự phát thiếu niên là một bệnh khớp viêm mạn tính phổ biến nhất ở trẻ em và lứa tuổi thiếu niên, sự thiếu hụt vitamin D được cho là yếu tố tiền khởi phát bệnh và làm nặng thêm mức độ của bệnh. Nhưng còn ít các nghiên cứu về nống độ vitamin D trong các bệnh tự miễn, đặc biệt là chưa có nghiên cứu nào về nồng độ vitamin D trong bệnh Viêm khớp tự phát thiếu niên.
419 Nghiên cứu tác dụng của điện châm trong điều trị hội chứng cổ vai tay / Phạm Tuấn Thanh, Phùng Văn Phú, Nguyễn Duy Thuần // .- 2019 .- Số đặc biệt .- Tr. 4-12 .- 610
Nghiên cứu điện châm điều trị hội chứng cổ vai tay cho 50 bệnh nhân. Có 36 bệnh nhân đạt kết quả tốt chiếm 72%, 14 bệnh nhân đạt kết quả khá đạt 28%. Điện châm có tác dụng trước điều trị có 100% bệnh nhân đau vai gáy thì sau điều trị còn 10% bệnh nhân (tỷ lệ khỏi 90%); tê cánh tay cẳng tay trước điều trị có 72%, sau điều trị giảm xuống còn 27,8%, tê bì các ngón tay trước điều trị có 36%, sau điều trị không còn bệnh nhân nào.
420 Nghiên cứu tác dụng của viên nang cứng Viantan trong điều trị hội chứng rối loạn lipid máu trên lâm sàng / Phạm Thanh Tùng, Trương Việt Bình, Nguyễn Trọng Thông // .- 2019 .- Số đặc biệt .- Tr. 134-142 .- 610
Rối loạn lipid máu là tình trạng tăng cholesrerol triglycerid huyết tương, hoặc tăng nồng độ lipoprotein tỷ trọng thấp và giảm lipoprotein tỷ trọng cao, có thể do tiên phát hoặc thứ phát, phát hiện được khi kiểm tra máu định kỳ hoặc có biến chứng như đột quỵ, bệnh mạch vành hoặc bệnh lý mạch máu ngoại biên.