CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Dược
411 Bệnh nấm Penicillium marneffei đa tạng trên bệnh nhân không nhiễm HIV/AIDS: Ca bệnh lâm sàng / Hoàng Thị Phượng, Nguyễn Viết Nhung // .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 45-50 .- 610
Báo cáo ca lâm sàng trường hợp bệnh kháng nấm Penicillium marneffei đa tạng trên bệnh nhân không nhiễm HIV/AIDS được cứu sống tại Việt Nam. Bệnh nhân được chẩn đoán nhầm với lao và nhiễm trùng, biểu hiện lâm sàng nặng, thời gian chậm trễ chẩn đoán 6 tháng. Cấy nấm dương tính với Penicillium marneffeiở nhiều mẫu bệnh phẩm. Để việc chẩn đoán và điều trị kịp thời nên xét nghiệm soi tìm nấm, nuôi cấy nấm từ mẫu bệnh phẩm lâm sàng khi việc tìm kiếm các nguyên nhân khác không xác định được chẩn đoán.
412 Tọa độ hóa vị trí dây thần kinh cơ cắn: Kết quả phẫu tích 22 tiêu bản xác tươi / Bùi Mai Anh, Nguyễn Tài Sơn // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2017 .- Số 2 .- Tr. 76-80 .- 610
Nghiên cứu phẫu tích trên 22 tiêu bản xác tươi của người Việt Nam nhằm tọa độ hóa vị trí dây thần kinh cơ cắn. Kết quả cho thấy thần kinh cơ cắn chia thành 2 nhánh: Nhánh trên và nhánh dưới gặp trên 20/22 tiêu bản, chỉ có duy nhất 1 nhánh gặp 02/22 tiêu bản. Thần kinh cơ cắn nằm ở lớp sâu trong 3 lớp của cơ cắn gặp ở 22/22 tiêu bản. Khoảng cách từ nhánh thần kinh cơ cắn đến bình tai ở nữ giới trung bình là 33,3 ± 3,4 mm và ở nam giới trung bình là 33,16 +4,3 mm.
413 Đặc điểm giải phẫu mạch máu vạt mạch xuyên bụng chân trong / Lê Phi Long, Nguyễn Việt Tiến, Nguyễn Tài Sơn // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 88-93 .- 610
Tìm hiểu đặc điểm giải phẫu mạch máu vạt mạch xuyên bụng chân trong trên 40 xác cẳng chân. Kết quả cho thấy vạt mạch xuyên bụng chân trong được cấp máu bởi động mạch xuyên cơ da, mạch này cách dưới nếp khoeo khoảng 8cm và bên trong đường giữa bụng chân khoảng 0,5cm. Đường kính ngoài trung bình của động mạch bụng chân trong và nhánh trong, nhánh ngoài lần lượt là 2,17mm, 1,32mm và 1,33mm.
414 Đánh giá ảnh hưởng của xà phòng sát khuẩn có chứa chlorhexidine lên hệ vi khuẩn trên da bệnh nhân trước và sau phẫu thuật / Đinh Vạn Trung, Lê Kiến Ngãi // .- 2019 .- Số 2 .- Tr. 116-120 .- 610
Đánh giá ảnh hưởng của xà phòng sát khuẩn có chứa chlorhexidine lên hệ vi khuẩn trên da 311 bệnh nhân trước và sau phẫu thuật bụng. Kết quả cho thấy tại thời điểm trước khi tắm, trên da bệnh nhân có các vi khuẩn gây bệnh như S. epidermidis, S. aureus, E. coll, K. pneumoniae, P. aeruginosa, A. baumannii.. với các tỷ lệ khác nhau. Sau khi tắm, các vi khuẩn gây bệnh đều giảm rõ rệt. Riêng P. aeruginosa va A. baumannii có giảm nhưng không đáng kể. Sau khi sát khuẩn da để chuẩn bị phẫu thuật, tỷ lệ nuôi cấy có S.epidermidis dương tính là 1,8%. Sau khi khâu vết mổ có tới 26,5% mẫu có vi khuẩn trên bề mặt da. Thời điểm sau 24 giờ, số loài vi khuẩn phân lập được tăng cao (6 loài).
415 Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của Geraniin chiết xuất từ vỏ chôm chôm trên thực nghiệm / Nguyễn Thị Bảo Anh, Vũ Thị Ngọc Thanh, Phạm Thị Vân Anh // Nghiên cứu Y học (Điện tử) .- 2017 .- Số 3 .- Tr. 74-80 .- 610
Nghiên cứu tá dụng hạ huyết áp của Geraniin chiết xuất từ vỏ chôm chôm trên chuột cống trắng thực nghiệm. Kết quả cho thấy geraniin ở cả 2 liều uống 5mgMg/ngày va liều 15mg/kg/ngày đều có tác dụng hạ huyêt áp tâm thu, huyết áp tâm trương, huyết áp trung bình và không ảnh hưởng đến nhịp tim trên mô hình gây tăng huyết áp thực nghiệm.
416 Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính diệt tế bào ung thư của tinh dầu sả Cymbopogon citratus thu hái tại tỉnh Phú Thọ / Hoàng Thị Kim Vân, Nguyễn Minh Quý, Đỗ Thị Vĩnh Hà // .- 2016 .- Số 4 .- Tr. 683-687 .- 610
Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính diệt tế bào ung thư của tinh dầu sả Cymbopogon citratus thu hái tại tỉnh Phú Thọ. Kết quả phân tích thành phần bằng phương pháp sắc ký khí kết nối khối phổ cho thấy hợp chất citral là thành phần chính của các mẫu tinh dầu, chiếm tỷ lệ từ 64,15% đến 76,22% tổng lượng các tinh dầu. Phân tích về tỷ lệ thành phần giữa các mẫu sả củ và sả lá cho thấy hai đồng phần của ocimene có hàm lượng cao hơn ở tinh dầu sả củ so với sả lá. Camphene chỉ phát hiện ở hai mẫu sả của mà không phát hiện được ở các mẫu sả lá thử nghiệm. Myrcene có hàm lượng cao hơn ở tinh dầu sả lá. Các mẫu tinh dầu được thử nghiệm hoạt tính diệt 3 dòng tế bào ung thư gồm: Ung thư phổi, ung thư cổ tử cung và ung thư gan. Cả tinh dầu sả Phù Ninh và Thanh Sơn đều cho hiệu quả diệt tế bào ung thư phổi rất mạnh. Đánh chú ý, mẫu tinh dầu sả củ và lá Thanh Sơn còn cho hiệu quả diệt 2 dòng tế bào ung thư cổ tử cung và ung thư gan rất mạnh.
417 Giá trị của phương pháp real time PCR trong xác định vị khuẩn / Nguyễn Sỹ Thấu, Ngô Tất Trung, Vương Phúc Đường // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 124 - 129 .- 610
Đánh giá giá trị của phương pháp real-time PCR trong xác định vị khuẩn kỵ khí ở 92 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Kết quả nghiên cứu cho thấy real-time PCR là phưng pháp có giá trị hỗ trợ tốt trong xác định căn nguyên vị khuẩn kỵ khí ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết.
418 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân u tủy thượng thận / Vũ Ngọc Tuấn, Nguyễn Thanh Long // Y dược lâm sàng 108 (Điện tử) .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 81-86 .- 610
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở 43 bệnh nhân u tủy thượng thận diều trị tại Bệnh viện Việt Đức từ 01/2010 đến 12/2012. Kết quả cho thấy triệu chứng thường gặp nhất là tăng huyết áp thường xuyên, tăng huyết áp thường xuyên có kèm cơn kích phát với tính chất đột ngột sau gắng sức hoặc kích thích sờ nắn vào vùng hố chậu. Đau đầu chiếm 30,2%, nhịp tim nhanh chiếm 34,9%, vã mồ hôi 23,2% và tam chứng Menard chiếm tỷ lệ 14%. Xét nghiệm catecholamin máu tăng, catecholamin nước tiểu 24 giờ tăng, có sự không tương xứng giữa catecholamin máu và nước tiểu 24 giờ.
419 Tương tác thuốc allopurinol và azathioprine nguy cơ ức chế tủy xương nặng : Báo cáo ca lâm sàng và điểm lại y văn / Lê Thị Phương Thảo, Dương Kiều Oanh, Nguyễn Đức Trung // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 87-92 .- 610
Bệnh nhân nam 63 tuổi có tiền sử tăng huyết áp, đái tháo đường type II điều trị thường xuyên bằng thuốc lao phổi điều trị theo chương trình chống lao quốc gia và hội chứng thận hư đáp ứng không hoàn toàn với corticoid, được sử dụng thêm azathioprine. Bệnh nhân khám định kỳ do có chỉ số acid uric tăng cao nên được kê đơn thêm thuốc allopurinol. Sau 1 tháng điều trị, bệnh nhân phải nhập viện trong tình trạng thiếu máu nặng do hồng cầu, tiều cầu và bạch cầu giảm nặng. Tình trạng được cải thiện sau khi ngừng cả 2 loại thuốc. Cần giảm liều azathioprine và theo dõi xét nghiệm công thức máu thường xuyên khi phối hợp cùng allopurinol.
420 Hiệu quả điều trị của kháng sinh Amoxicilin/Clavunate và Ceftriaxone trong điều trị viêm phổi trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Nhi tổng hợp 1 bệnh viện Trung ương Huế / Trần Ngọc Nhân, Lê Thị Cúc // Y dược học (Điện tử) .- 2016 .- Số 0 .- Tr. 210-215 .- 610
Đánh giá hiệu quả điều trị của kháng sinh Amoxicilin/Clavunate và Ceftriaxone trong điều trị viêm phổi trẻ em trên 193 bệnh nhi từ 2 tháng đến 5 tuổi tại khoa Nhi tổng hợp 1, bệnh viện Trung ương Huế. Kết quả cho thấy Amoxicilin/Clavunate và Ceftriaxone hiệu quả tốt trong điều trị viêm phổi ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi. Amoxicilin/Clavunate và Ceftriaxone rút ngắn thời gian nằm viện, chi phí điều trị và không gây đau nhưng có nhiều tác dụng phụ, đặc biệt là tiêu chảy.