CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Dược

  • Duyệt theo:
401 Nghiên cứu bào chế viên nén kết hợp paracetamol aspirin cafein / Nguyễn Duy Thư, Nguyễn Thu Quỳnh // Khoa học và Công nghệ (Điện tử) .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 233-237 .- 610

Nghiên cứu bào chế viên nén kết hợp paracetamol, aspirin, cafein. Viên nén kết hợp paracetamol, aspirin, cafein được bào chế bằng phương pháp dập thẳng. Viên bào chế đã được đánh giá ảnh hưởng của các thành phần công thức tới đặc tính của viên, khả năng giải phóng dược chất từ viên và độ ổn định. Loại và lượng tác dược dính và tá dược rã có ảnh hưởng nhiều nhất đến tính chất và khả năng giải phóng dược chất của viên.

402 Tác dụng phục hồi tổn thương gan của cao chiết từ cây mũi mác trên thực nghiệm / Nông Thị Anh Thư, Nguyễn Trọng Thông, Phạm Thị Vân Anh // .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 203-207 .- 610

Đánh giá tác dụng làm tăng phục hồi tổn thương gan của cao toàn phần và phân đoạn ethylacetat chiết xuất từ cây mũi mác trên mô hình gây viêm gan bằng paracetamol ở chuột nhắt trắng. Kết quả cho thấy mũi mác phân đoạn ethyl acetat liều 9,6g/kg và 28,8g/kg và mũi mác cao toàn phần liều 9,6g/kg và 28,8g/kg có tác dụng tăng phục hồi tổn thương gan cấp gây ra bởi paracetamol trên chuột nhắt trắng.

403 Đánh giá tác dụng điều trị hội chứng ruột kích thích của bài thuốc Kiện Tỳ hành khí chỉ tả thang / Dương Thị Quyên, Phạm Quốc Bình, Phạm Thủy Phương // Y Dược cổ truyền Việt Nam (Điện tử) .- 2019 .- Số đặc biệt .- Tr. 44-51 .- 610

Kiện tỳ hành khí chỉ tả thang là bài thuốc cổ phương được lưu truyền trong cuốn Nam y nghiện phương của tác giả Nguyễn Đức Toàn. Chữa trị chứng tiêu chảy do Tỳ vị hư, tương đồng với hội chứng ruột kích thích thể lỏng theo y học hiện đại. Nghiên cứu cho thấy Kiện tỳ hành khí chỉ tả thang có hiệu quả tốt trong việc cải thiện các triệu chứng lâm sàng của hội chứng ruột kích thích thể lỏng theo y học hiện đại; thể tỳ hư đàm thấp và tỳ hư khí trệ theo y học cổ truyền. Không có bệnh nhân nào ngừng dùng thuốc vì tác dụng phụ trên lâm sàng và cận lâm sàng.

404 Ảnh hưởng của phương pháp chiết xuất đến chất lượng cồn thuốc một miết tử / Nguyễn Thu Quỳnh, Nguyễn Duy Thư, Hoàng Thị Cúc // Khoa học và Công nghệ (Điện tử) .- 2019 .- Số 1 .- Tr. 39-42 .- 610

Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp chiết xuất đến chất lượng cồn thuốc một miết tử (Momordica cochinchinensis Cucurbitaceae). Các phương pháp chiết xuất được khảo sát bao gồm ngâm lanh, Soxhlet, siêu âm. Dung môi sử dụng trong nghiên cứu là ethanol (96% và 40%). Kết quả cho thấy phương pháp siêu âm sử dụng dung môi ethanol 96% có nhiều ưu điểm như cồn thuốc mộc miết tử có chất lượng tốt, đồng thời rút ngắn được thời gian thực nghiệm, khả thi để áp dụng quy mô lớn hơn.

405 Nghiên cứu bào chế cao thuốc chiết xuất từ cây đơn lá đỏ (Excoecaria cochinchinensis Lour.) thu hái tại Thái Nguyên / Phạm Thùy Linh, Nguyễn Quốc Thịnh, Phạm Thị Tuyết Nhung // Khoa học và Công nghệ (Điện tử) .- 2018 .- Số 1 .- Tr. 33-38 .- 610

Nghiên cứu bào chế cao thuốc chiết xuất từ cây đơn lá đỏ (Excoecaria cochinchinensis Lour.) thu hái tại Thái Nguyên. Kết quả đã xây dựng được quy trình bào chế cao đặc chiết xuất từ cây đơn lá đỏ thu hái tại Thái Nguyên bằng phương pháp ngâm ở nhiệt độ phòng với cồn 90%, tỷ lệ dung môi trên dược liệu là 12/1, bào chế được cao đặc với khối lượng là 33,63 ± 0,37g. Xây dựng dự thảo tiêu chuẩn cơ sở của cao đặc lá đơn lá đỏ gồm các chỉ tiêu cảm quan, định tính, mất khối lượng do làm khô, độ đồng nhất và pH.

406 Khảo sát độc tính cấp và tác dụng bảo vệ gan của cao chiết rau ngổ (Enhydra Fluctuans Lour., Asteraceae) trên chuột nhắt trắng / Huỳnh Anh Duy, Lâm Thị Ngọc Giàu, Bùi Mỹ Linh // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2017 .- Số 9 .- Tr. 41-47 .- 610

Khảo sát độc tính cấp và tác dụng bảo vệ gan của cao chiết rau ngổ (Enhydra Fluctuans Lour., Asteraceae) trên chuột nhắt trắng. Kết quả khảo sát cho thấy cao chiết rau ngổ cho tác dụng bảo vệ gan khá tốt, góp phần chứng minh công dụng điều trị các bệnh về gan đã được sử dụng trong dân gian.

407 Tình hình sử dụng và kết quả can thiệp việc sử dụng hợp lý thuốc ức chế bơm proton tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2016-2017 / Nguyễn Thị Tuyết Hạnh, Phạm Thị Tố Liên // Y dược học Cần Thơ (Điện tử) .- 2018 .- Số 15 .- Tr. 77-81 .- 610

Tình hình sử dụng và kết quả can thiệp việc sử dụng hợp lý thuốc ức chế bơm proton tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An Giang năm 2016-2017. Kết quả cho thấy nhóm tuổi mắc bệnh cao nhất là nhóm trên 60 tuổi, chiếm tỷ lệ 40,5%. Tỷ lệ chỉ định thuốc ức chế bơm proton hợp lý giai đoạn sau điều trị là 91,25% tăng so với giai đoạn trước can thiệp (72,5%).

408 Ưng bất bạc: Cây thuốc tốt cho gan / Nguyễn Thượng Dong // Khoa học công nghệ Việt Nam (Điện tử) .- 2018 .- Số 9 .- Tr. 53-54 .- 610

Ưng bất bạc được biết đến là cây thuốc chữa bệnh truyền thống của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đặc biệt, những kết quả nghiên cứu mới đây cho thấy, cao chiết Ưng bất bạc có tác dụng diệt tế bào ung thư gan, làm gia tăng chỉ số tự chết của tế bào ung thư 3-3,5 lần, ức chế quá trình sinh sản, phát triển, xâm lấn và di căn của tế bào ung thư.

409 Tác dụng chống viêm cấp và mạn tính của cao chiết từ phần trên mặt đất cây Mũi mác / Nông Thị Anh Thư, Nguyễn Trọng Thông, Phạm Thị Vân Anh, // Khoa học & Công nghệ Việt Nam (Điện tử) .- 2018 .- Số 09 .- Tr. 15-19 .- 610

Đánh giá tác dụng chống viêm cấp và mạn tính của cao toàn phần và cao phân đoạn ethyl acetat chiết xuất từ phần trên mặt đất của cây Mũi mác trên thực nghiệm. Tác dụng chống viêm cấp của cao Mũi mác được đánh giá trên mô hình gây phù chân chuột bằng carrageenin và mô hình gây viêm màng bụng trên chuột cống trắng. Để đánh giá tác dụng chống viêm mạn tính, mô hình gây u hạt bằng sợi amiant trên chuột nhắt trắng được tiến hành. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cao Mũi mác phân đoạn ethyl acetat và cao toàn phần liều 4,8 và 14,4g/kg/ngày có tác dụng chống viêm cấp trên mô hình gây viêm màng bụng chuột cống trắng. Cao Mũi mác phân đoạn ethyl acetat liều 9,6 và 28,8g/kg/ngày có tác dụng chống viêm mạn tính trên mô hình gây u hạt bằng sợi amiant trên chuột nhắt trắng.

410 Dùng tanin trong dịch chiết lá trà để nhận biết formol có trong thực phẩm / Trương Thị Ngọc Chinh // .- 2019 .- Số 5 .- Tr. 320-324 .- 610

Formol là chất có hại cho sức khỏe của con người, dù vậy vì lợi ích kinh tế mà hiện nay nhiều người bán đã sử dụng formol cho vào thực phẩm và bán cho người tiêu dùng sử dụng hàng ngày như: bún, phở... nhằm giúp những loại thực phẩm này giữ được tươi lâu hơn. Vì vậy, bài viết nghiên cứu dùng tanin trong dịch chiết lá trà để nhận biết formol trong các thực phẩm, giúp người tiêu dùng có thể tránh ăn các thực phẩm sử dụng formol nhằm bảo đảm an toàn cho sức khỏe bản thân và người thân. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có đến 50% các mẫu khảo sát có chứa formol được tìm ra từ phương pháp này.